Giáo án môn An toàn giao thông khối 3

Giáo án môn An toàn giao thông khối 3

 Bài 1 : Giao thông đường bộ.

I/Mục tiêu :

1/ Kiến thức :

- HS nhận biết hệ thống giao thông đường bộ, tên gọi các loại đường bộ.

- HS nhận biết điều kiện, đặc điểm các loại đường bộ về mặt an toàn và chưa an toàn.

2/ Kỹ năng :

Phân biệt được các loại đường bộ và biết cách đi trên con đường đó một cách an toàn.

3/ Thái độ :

Thực hiện đúng quy định về giao thông đường bộ.

 

doc 14 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 2124Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn An toàn giao thông khối 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Thứ ba ngày 26 tháng 8 năm 2008
	Bài 1 : Giao thông đường bộ.
I/Mục tiêu :
1/ Kiến thức : 
HS nhận biết hệ thống giao thông đường bộ, tên gọi các loại đường bộ.
HS nhận biết điều kiện, đặc điểm các loại đường bộ về mặt an toàn và chưa an toàn.
2/ Kỹ năng :
Phân biệt được các loại đường bộ và biết cách đi trên con đường đó một cách an toàn.
3/ Thái độ :
Thực hiện đúng quy định về giao thông đường bộ.
II/ Chuẩn bị :
Bản đồ giao thông đường bộ Việt Nam.
Tranh, ảnh đường phố, đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh lộ.
Dụng cụ trò chơi : Ai nhanh – Ai đúng.
III/ Các hoạt động chính :
Hoạt động 1 : Giới thiệu các loại đường bộ.
Mục tiêu : HS biết được hệ thống đường bộ, phân biệt các loại đường.
Cách tiến hành :
GV cho hs quan sát 4 bức tranh :
+ Tranh 1 : Giao thông trên đường quốc lộ.
+ Tranh 2 :Giao thông trên đường bộ.
+ Tranh 3 : Giao thông trên tỉnh ( huyện ).
+ Tranh 4 : Giao thông trên đường ( làng xã ).
Gv cho hs nhận xét các con đường trên:
Đặc điểm, lượng xe cộ đi trên tranh 1 ( đường quốc lộ ) ?
Đặc điểm, lượng xe cộ và người đi trên tranh 2 ( đường phố )?
Đặc điểm, lượng xe cộ và người đi trên tranh 3 và 4 ( đường huyện, đường xã )?
GV nhắc lại các ý đúng và giảng :
Tranh 1 : Đường quốc lộ là đường chính của mạng lưới đường bộ, có tác dụng đặc biệt quan trọng nối tỉnh ( thành phố ) này với tỉnh ( thành phố ) khác. Đường quốc lộ đặt tên theo số ( ví dụ : quốc lộ 1A, quốc lộ 9, quốc lộ 6)
Tranh 2 : Đường phẳng, trải nhựa là trục chính trong một tỉnh nối huyện này với huyện khác gọi là đường tỉnh.
Đường trải nhựa hoặc đá nối từ huyện tới các xã trong huyện gọi là đường huyện.
Tranh 3 : Đường đi bằng đất, trải đá hoặc bê tông nối từ xã đến các thôn xóm gọi là đường xã, đường làng hay đường trong thôn, bản.
Tranh 4 :Đường trong thành phố, thị xã gọi là đường đô thị. Đường đô thị hay phố thường được đặt tên các danh nhân hoặc địa danh. VD : Đường Tôn Đức Thắng, đường Hai Bà Trưng.
c/ Kết luận : Hệ thống GTĐB ở nước ta gồm có :
Đường quốc lộ;
Đường tỉnh;
Đường huyện;
Đường làng xã;
Đường đô thị.
Hoạt động 2 : Điều kiện an toàn và chưa an toàn của đường bộ.
Mục tiêu :
HS phân biệt được các điều kiện an toàn và chưa an toàn của các loại đường đối với người đi bộ, đối với người đi xe máy, xe đạp và các phương tiện khác.
HS biết cách đi an toàn trên các đường quốc lộ, đường tỉnh.
Cách tiến hành :
GV gợi ý : Các em đã đi trên đường tỉnh, đường huyện. Theo em điều kiện nào bảo đảm an toàn giao thông cho những con đường đó ?
Những con đường có đủ điều kiện như ; mặt đường phẳng, trải nhựa, có biển báo hiệu giao thông, có cọc tiêu, có vạch kẻ phân làn xe, có đường dành cho xe thô sơ hoặc lề đường rộng là điều kiện để đi lại được an toàn.
GV : Tại sao đường quốc lộ, có đủ điều kiên nói trên lại hay xảy ra tai nạn giao thông ?
Đường quốc lộ được làm mới có chất lượng tốt, xe đi lại nhiều chạy nhanh, nhưng vì ý thức của người tham gia giao thông không chấp hành đúng luật giao thông nên hay xảy ra tai nạn.
Kết luận : Những điều kiện an toàn cho các con đường :
Đường phẳng, đủ rộng để các xe tránh nhau.
Có giải phân cách và vạch kẻ đường chia các làn xe chạy.
Có cọc tiêu, biển báo hiệu giao thông.
Có đèn tín hiệu giao thông, vạch đi bộ qua đường, có đèn chiếu sáng ( đường phố ở đô thị ).
Hoạt động 3 : Quy định đi trên đường quốc lộ .
A ) Mục tiêu : Biết những quy định khi đi trên đường quốc lộ, đường tỉnh.
- Biết cách phòng tránh TNGT khi đi trên các loại đường khác nhau.
b/ Cách tiến hành :
Gv : Đường quốc lộ là đường to, là đường ưu tiên. Đường quốc lộ đi qua nhiều tỉnh, nhiều huyện, xã do đó có nhiều chỗ giao nhau với đường tỉnh, đường huyện và đường xã.
GV đưa ra các tình huống sau :
Tình huống 1 : Người đi trên đường nhỏ ( đường huyện ) ra đường quốc lộ phải đi như thế nào ?
Phải đi chậm, quan sát kĩ khi ra đường lớn, nhường đường cho xe đi trên đường quốc lộ chạy qua mới được vượt qua đường hoặc đi cùng chiều.
Tình huống 2 : Đi bộ trên đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện phải đi như thế nào :
Người đi bộ phải đi sát lề đường. Không chơi đùa, ngồi ở lòng đường.
Không qua đường ở nơi đường cong có cây hoặc vật cản che khuất.
Chỉ nên qua đường ở nơi quy định ( có vạch đi bộ qua đường, có biển chỉ dẫn người đi bộ qua đường) hoặc nơi có cầu vượt.
IV/ Củng cố :
Rèn luyện cho hs có ý thức quan sát, nhận xét hành vi đúng sai trong khi tham gia giao thông, biết nhắc nhở nhau không vi phạm luật GTĐB.
Gv yêu cầu hs nhắc lại tên các loại đường bộ.
Cách thực hiện :
+ Gắn 3 bức tranh : Đường quốc lộ, đường phố, đường xã.
+ Gọi HS ghi tên đường, các đặc điểm của đường đúng với mỗi bức tranh.
Nhận xét tiết học .
 ---------------------------------------------
Thứ ba ngày tháng 9 năm 2008
Bài 2 : Giao thông đường sắt.
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : HS nắm được đặc điểm của giao thông đường sắt những quy định bảo đảm an toàn GTTĐ.
2/ Kỹ năng : HS biết thực hiện các quy định khi đi đường gặp đường sắt cắt ngang đường bộ.
3/ Thái độ : Có ý thức không đi bộ hoặc chơi đùa trên đường sắt, không ném đất đá hoặc vật cứng lên tàu.
II/ Chuẩn bị :
Biển báo hiệu nơi có đường sắt đi qua có rào chắn và không có rào chắn.
Tranh ảnh về đường sắt, nhà ga tàu hỏa.
Bản đồ tuyến đường sắt Việt Nam.
Phiếu bài tập.
III/ Các hoạt động chính :
Hoạt động 1 : Đặc điểm của giao thông đường sắt.
Mục tiêu : HS biết được đặc điểm GTĐS và hệ thống ĐSVN.
Cách tiến hành :
GV hỏi HS : Để vận chuyển người và hàng hóa, ngoài các phương tiện ô tô, xe máy em nào biết còn có loại phương tiện nào ? ( tàu hỏa ).
Tàu hỏa đi trên loại đường như thế nào ? ( đường sắt ).
Em hiểu thế nào là đường sắt / ( Là loại đường dành riêng cho tàu hỏa có 2 thanh sắt nối dài còn gọi là đường ray ).
Em nào đã được đi tàu hỏa, em hãy nói sự khác biệt giữa tàu hỏa và ô tô ? ( Tàu hỏa gồm có đầu máy và các toa chở hàng, toa chở khách, tàu hỏa chở được nhiều người và hàng hóa ).
GV giới thiệu tranh, ảnh đường sắt, nhà ga.
+ Vì sao tàu hỏa phải có đường ray ? ( Tàu hoả gồm đầu tàu, kéo theo nhiều toa tàu, thành đoàn tàu dài, chở nặng, tàu chạy nhanh, các PTGT khác phải nhường đường cho tàu qua ).
+ Khi gặp tính huống nguy hiểm tàu hỏa có thể dừng ngay được không ? Vì sao ?
( Tàu không dừng ngay được vì tàu thường rất dài, chở nặng chạy nhanh nên khi dừng lại phải có thời gian để tàu đi chậm dần rồi mới dừng lại được ).
Hoạt động 2 : Giới thiệu hệ thống đường sắt ở nước ta.
GV hỏi hs : Em nào biết nước ta có đường sắt đi tới những đâu, từ Hà Nội đi được những tỉnh nào ? 
GV dùng bản đồ giới thiệu 6 tuyến đường sắt chủ yếu của nước ta đi từ Hà Nội đi các tỉnh, thành phố :
Nước ta có 6 tuyến đường sắt, đó là :
+ Hà Nội- Hải Phòng.
+ Hà Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh.
+ Hà Nội- Lào Cai.
+ Hà Nội – Lạng Sơn.
+ Hà Nội- Thái Nguyên.
+ Kép- Hạ Long.
Gv nói : Đường sắt là PTGT thuận tiện vì :
Chở được nhiều người và hàng hóa.
Người đi tàu không mệt vì có thể đi lại trên tàu. Đi đường dài có thể ngủ qua đêm trên tàu.
Đường sắt của nước ta có thể đi qua nhiều thành phố, thị trấn, làng , xã nơi đông dân, cắt ngang qua nhiều đoạn đường GTĐB ( nhiều nơi không có rào chắn ) nên dễ xảy ra tai nạn cho người đi trên đường bộ nếu không có ý thức chấp hành những quy định ATGT.
Hoạt động 3 : Những quy định đi trên đường bộ có đường sắt cắt ngang.
Gv hỏi : 
+ Các em thấy đường sắt cắt ngang đường bộ chưa? ở đâu ?
+ Khi tàu đến có chuông báo và rào chắn không ?
Khi đi đường gặp tàu hỏa chạy cắt ngang đường bộ thì em cần phải tránh như thế nào ?
( Nếu có rào chắn, cần đứng cách xa rào chắn 1m. Nếu không có rào chắn phải đứng cách đường ray ngoài cùng ít nhất 5 m ).
Gv giới thiệu biển báo hiệu GTĐB số 219 và 211 : nơi có tàu hỏa đi qua có rào chắn và không có rào chắn.
Gọi 3 hs nêu những tai nạn có thể xảy ra trên đường sắt : ( do họp chợ, ngồi chơi trên đường sắt, đứng quá gần đường sắt, cố chạy qua đường sắt lúc tàu hoả đi qua gây nguy hiểm ).
* Kết luận : Không đi bộ, ngồi chơi trên đường sắt. Không ném đá, đất vào đoàn tau gây tai nạn cho người trên tàu.
Hoạt động 4 : Luyện tập :
Gv phát phiếu bài tập cho hs và yêu cầu các em ghi chữ Đ hoặc S vào ô trống :
Đường sắt là đường dùng chung cho các phương tiện giao thông. 
Đường sắt là đường dành riêng cho tàu hỏa.
Khi thấy tàu hỏa chạy qua, em cần đứng cách xa đường tàu 5 m.
Em có thể ngồi chơi hoặc đi bộ trên đường sắt.
Khi tàu sắp đền và rào chắn đã đóng, em lách qua rào chắn để sang 
bên kia đường tàu.
Khi tàu chạy qua đường nơi không có rào chắn, em có thể đứng sát
 tàu để xem
IV/ Củng cố :
Đường sắt là đường dành riêng cho tàu hỏa.
Cần nhớ những quy định trên để giữ an toàn cho mình và nhắc nhở mọi người thực hiện.
Nhận xét tiết học.
 Thứ sáu ngày tháng năm 2007
Bài 3 : Biển báo hiệu giao thông đường bộ.
I/ Mục tiêu :
HS nhận biết hình dáng, màu sắc và hiểu được các nội dung 2 nhóm biển báo hiệu giao thông : Biển báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn.
HS giải thích được ý nghĩa của các biển báo hiệu : 204, 210, 211, 423.
2. Kỹ năng : hS biết nhận dạng và vận dụng, hiểu biết về biển báo hiệu khi đi đường để làm theo hiệu lệnh của biển báo hiệu.
3. Thái độ : Biển báo hiệu giao thông là hiệu lệnh chỉ huy giao thông. Mọi người phải chấp hành.
II/ Chuẩn bị :
Ba biển báo đã học ở lớp 2 : Số 102, 112, 102.
Các biển báo có kích cỡ to : Số 204, 210, 211, 423 và tên của mỗi biển.
Các biển chữ số 1, 2, 3 ( dùng chia nhóm ).
Hai tờ giấy to vẽ 3 biển/ một tờ dùng cho trò chơi.
III/ Các hoạt động chính :
Hoạt động 1 : Ôn bài cũ, giới thiệu bài mới :
GV đặt các biển báo đã học lớp 2.
Chia thành 3 nhóm: HS đứng vòng tròn, vừa đi vừa vỗ tay, sau đi một vòng dừng lại, gv cho hs điểm danh lần lượt đọc 1, 2, 3 lại 2, 2, 3 Khi g hô kết bạn, hs đòng thanh hô theo kết bạn và chạy về vị trí có tấm biển có số thứ tự của mình ( 3 số- 3 nhóm ).
GV yêu cầu hs từng nhóm đọc đúng tên của cácbiển số nhóm mình.
GV giao 3 biển báo hiệu GT đã học ở lớp 2 cho 3 nhóm.
GV hỏi từng nhóm :
+ Nhóm 1 tên gì ? ( Tôi là đường cấm ).
+ Nhóm 2 tên gì ? ( Tôi là đường dành cho người đi bộ ).
+ Nhóm 3 tên gì ?
Hoạt động 2 : Tìm hiểu các biển báo hiệu giao thông mới 
GV chia lớp thành 4 nhóm, giao cho mỗi nhóm 2 loại biển. Yêu cầu hs nhận xét, nêu đặc điểm của loại biển đó về :
+ Hình dáng.
+ Màu sắc .
+ Hình vẽ bên trong.
Đại diện từng nhóm lên trình bày. Một trong hai nhóm biển hình tam giác trình bày.
GV viết các ý kiến của hs lên bảng :
+ Hình dáng : Hình tam giác.
+ Màu sắc :Nền màu vàng, xung quanh viền màu đỏ.
+ Hình vẽ :Màu đen thể hiện nội dung.
GV yêu cầu hs tự nêu nội dung của biển và tên biển.
GV sửa chữa ý kiến hs và giới thiệu nhóm thứ 2 bổ sung.
+ Biển số 204 : có vẽ hai mũi tên màu đen ngược chiều nhau để báo hiệu đường có 2 làn xe chạy ngược chiều nhau gọi là biển báo đường hai chiều.
+ Biển số 210 : Có vẽ hàng rào màu đen báo hiệu đường giao nhau với đường sắt có rào chắn gọi là biển báo đường giao nhau với đường sắt có rào chắn.
+ Biển số 211 : Có vẽ hình đầu tàu hỏa báo hiệu đường bộ giao nhau với đường sắt không có rào chắn gọi là biển báo giao nhau với đường sắt không có rào chắn.
GV giảng : 
+ Đường hai chiều là đường có hai làn xe chạy ngược chiều nhau ở hai bên đường.
+ Đường bộ giao nhau với đường sắt là đoạn đường có đường sắt cắt ngang đường bộ.
GV tóm tắt :
Biển báo nguy hiểm có hình tam giác, viền đỏ, nền màu vàng, hình vẽ màu đen báo hiệu cho ta biết những nguy hiểm cần tránh khi di trên đoạn đường đó.
Một em đại diện nhím biển hình vuông trả lời :
+Hình dáng : Hình vuông.
+ Màu : Xanh.
+ Hình bên trong : Màu trắng.
GV giới thiệu : Đây là biển chỉ dẫn giao thông.
+ Biển số 423a, b : đường dành cho người đi bộ qua đường để chỉ dẫn cho người đi bộ và lái xe biết nơi dành cho người đi bộ qua đường. Biển này có biển nền màu xanh lam, tam giác màu trắng, hình người và 5 nét vạch màu đen.
+ Biển số 434 : Hình chữ nhật, trên nền trắng có hình vẽ màu xe ô tô buýt để chỉ dẫn những chỗ xe buýt dừng lại cho hành khách lên xuống là biển chỉ dẫn Bến xe buýt.
+ Biển số 443 : Hình vuông, có hình tam giác màu vàng, dưới có chữ : chợ để báo sắp đến khu vực họp chợ, xe cộ qua lại khu vực này phải chú ý giảm tốc độ. Gọi là biển chỉ dẫn có chợ.
Kết luận : Biển chỉ dẫn có hình vuông hoặc hình chữ nhật nền màu xanh lam, bên trong có kí hiệu hoặc chữ chỉ dẫn màu trắng ( hoặc màu vàng ) để chỉ dẫn cho người đi đường biết những điều được làm theo hoặc cần biết.
Hoạt động 4 : Nhận biết đúng biển báo.
GV cho hs chơi trò tiếp sức : Điền tên vào biển có sẵn.
Cử hai đội, mỗi đội gồm 5 em, hai đội cùng thi lần lượt từng em điền tên biển vào hình vẽ các biển báo hiệu đã vẽ sẵn trên giấy. Đội nào xong trước sẽ thắng.
IV/ Củng cố :
GV nhận xét về tinh thần chuẩn bị bài, ý thức làm việc của các nhóm khen ngợi các em tích cực tham gia.
	---------------------------------
Thứ sáu ngày tháng năm 2007
Bài 4 : Kĩ năng đi bộ và qua đường an toàn.
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : Biết các đặc điểm an toàn, kém an toàn của đường phố.
2/ Kỹ năng :
Biết chọn nơi qua đường an toàn.
Biết xử lí khi đi bộ trên đường gặp tình huống không an toàn.
3/ Thái độ : Chấp hành những quy định của luật GTĐB.
II/ Chuẩn bị :
Phiếu giao việc.
Năm bức tranh về những nơi qua đường không an toàn.
III/ Hoạt động chính : Hoạt động 1 : Đi bộ an toàn trên đường.
Kiểm tra hs : Để đi bộ được an toàn, em phải đi trên đường nào và đi như thế nào ?
( Đi bộ trên vỉa hè, đi với người lớn và nắm tay người lớn, phải chú ý quan sát trên đường đi, không mải nhìn cửa hành hoặc quang cảnh trên đường ).
2/ Hoạt động 2 : Qua đường an toàn.
Những tình huống qua đường không an toàn :
+ GV chia lớp thành 6 nhóm, cho hs thảo luận về nội dung 5 bức tranh và gợi ý cho hs nhận xét về những nơi qua đường không an toàn.
Do đó muốn qua đường an toàn phải tránh những điều gì ?
GV rút ra những điều cần tránh :
Không qua đường ở giữa đoạn đường, nơi nhiều xe đi lại.
Không qua đường chéo qua ngã tư ngã năm.
Không qua đường ở gần xe buýt hoặc xe ô tô đang đỗ.
Không qua đường trên đường cao tốc, đường có dải phân cách.
Không qua đường ở nơi đường dốc, ở sát ở đầu cầu.
Qua đường ở nơi không có đèn tín hiệu :
Nếu phải qua đường ở nơi không có tín hiệu đèn GT, em sẽ đi như thế nào ?
GV gợi ý cho hs theo các câu hỏi :
Em sẽ quan sát như thế nào ?
( Nhìn bên trái trước, sau đó nhìn bên phải, có thể cả đằng trước và đằng sau nều ở gần đường giao nhau xem có nhiều xe đang đi tới không ).
Em có, nhìn thấy gì ?
( Có nhiều xe đi tới từ bên trái không ? Các xe đi có nhanh không ? Tiếng còi to là xe đã đến gần hay xa ? )
Theo em khi nào thì qua đường an toàn ?
( Khi không có xe đến gần hoặc có đủ thời gian qua đường trước khi xe tới ).
Em nên qua đường như thế nào ?
( Đi theo đường thẳng vì đó là đường ngắn nhất, cùng qua đường với nhiều người, không vừa tiến vừa lùi ).
Các bước cần thực hiện khi qua đường :
Tìm nơi an toàn.
Dừng lại ở mép đường lắng nghe tiếng động cơ và quan sát nhìn bên trái, nhìn bên phải để quan sát xe ô tô, xe máy đang đi từ xa.
Khi đã xác định không có xe đến gần, xuống đường đi thẳng đến giữa đườg nhìn bên phải để tránh xe.
Công thức : Dừng lại, quan sát, lắng nghe, suy nghĩ, đi thẳng.
Hoạt động 3 :
-Làm bài tập : Em hãy sắp xếp thứ tự các động tác khi qua đường.
( Suy nghĩ, đi thẳng, lắng nghe, quan sát, dừng lại ).
 + Gọi 3 hs đọc kết quả bài tập của mình, cả lớp nhận xét, phần trả lời.
IV/ Củng cố :
Làm thế nào để qua đường an toàn ở nơi không có đèn tín hiệu.
Các bước qua đường an toàn.
Dặn dò : Em cần có thói quen quan sát xe cộ trên những đường phố cụ thể các em thường đi qua.
 ---------------------------------------
Thứ sáu ngày tháng năm 2007
Bài 5 : Con đường an toàn đến trường.
I/ Mục tiêu :
1/ Kiến thức : HS biết tên đường phố xung quanh trường. Biết sắp xếp các phố này theo thứ tự ưu tiên về mặt an toàn.
2/ Kỹ năng : HS biết các đặc điểm an toàn/ kém an toàn của đường đi.
Biết lựa chọn đường đến trường an toàn.
3/ Thái độ : Có thói quen chỉ đi trên đường an toàn.
II/ Chuẩn bị :
Tranh minh họa.
Sơ đồ phần luyện tập.
Phiếu đánh giá điều kiện an toàn của con đường.
III/ Các hoạt động chính :
Hoạt động 1 : Đường phố an toàn và kém an toàn.
GV chia lớp thành bốn nhóm, yêu cầu hs nêu tên một số phố mà em biết, miêu tả một số đặc điểm chính( có nhiều hay ít xe cộ qua lại, đường một chiều hay hai chiều, có biển báo hiệu giao thông không, có đèn tín hiệu giao thông, đèn chiếu sáng, có vạch đi bộ qua đường không ?) 
Các nhóm thảo luận xong và trình bày .
GV nhấn mạnh những đặc điểm con đường an toàn và bổ sung thêm những đặc điểm kém an toàn như đường hẹp, đường đang sửa bị đào bới nhiều chỗ nơi đang xây dựng.
Hoạt động 2 : Luyện tập tìm con đường đi an toàn.
Cả lớp xem sơ đồ, tìm con đường an toàn nhất .
HS trình bày trên bảng, giải thích vì sao chọn đường A, không chọn đường B.
* Kết luận :
Cần chọn con đường an toàn khi đi đến trường, con đường ngắn nhất có thể không phải là con đường an toàn nhất.
Hoạt động 3 : Lựa chọn con đường an toàn khi đi học :
Yêu cầu 3 hs giới thiệu con đường từ nhà em đến trường qua những đoạn đường nào an toàn và đoạn đường nào chưa an toàn.
Các bạn cùng đi ( gần nhà ) có ý kiến bổ sung.
Gv phân tích ý đúng, chưa đúng của HS khi các em nêu tình huống cụ thể.
IV/ Củng cố : GV tóm tắt nội dung chính của bài. Cần phải lựa chọn con đường an toàn để đi đến trường.
 Thứ sáu ngày tháng năm 2007
Bài 6 : An toàn khi đi ô tô, xe buýt.
I/ Mục tiêu : 
1/ Kiến thức :
HS biết nơi chờ xe buýt, ghi nhớ những quy định khi lên, xuống xe. Biết mô tả, nhận xét những hành vi an toàn, không an toàn khi ngồi trên xe ô tô buýt.
2/ Kỹ năng : HS biết thực hiện đúng các hành vi an toàn khi đi ô tô, đi xe buýt.
3/ Thái độ : Có thói quen thực hiện hành vi an toàn trên các phương tiện giao thông công cộng.
II/Chuẩn bị :
Các tranh trong sgk.
III/ Các hoạt động chính :
Hoạt động 1 : An toàn lên, xuống xe buýt.
G V hỏi :
Em nào đã được đi xe buýt ?
Xe buýt đậu ở đầu để đón khách ?
Cho hs xem tranh 2 và hỏi : ở đó có đặc điểm gì dễ nhận ra ? ( nơi có mái che, chỗ ngồi chờ hoặc có biển đề : Điểm đỗ xe buýt .
Xe buýt có chạy qua tất cả các phố không ? ( xe buýt thường chạy qua các tuyến đường nhất định, chỉ đỗ ở các điểm quy định để khách lên xuống xe ).
Khi lên xuống xe phải như thế nào ?
( Chỉ lên, xuống xe khi xe đã dừng hẳn, khi lên xuống phải đi thứ tự, không được chen lấn xô đẩy nhau. Trước khi đặt chân lên xe, hoặc xuống phải bám vào tay vịn của xe. Khi xuống xe không được chạy ngang qua đường ).
GV nhắc lại các ý trên.
Gọi 3 hs thực hành động tác lên, xuống xe buýt.
Hoạt động 2 : Hành vi an toàn khi ngồi trên xe buýt.
GV yêu cầu 4 nhóm thảo luận bốn bức tranh , ghi lại những điều tốt trong bức tranh và những điều không tốt.
Các nhóm mô tả hình vẽ trong bức tranh bằng lời và nêu ý kiến của nhóm.
G Vghi lên bảng những hành vi nguy hiểm củ yếu, yêu cầu hs mô tả những hành vi đứng, ngồi ở cửa xe khi xe đang chạy, đứng không vịn tay, ngồi trên xe thò đầu ra ngoài, tay ra ngoài.
Kết luận : GV nhấn mạnh : Khi đi xe buýt ta cần thực hiện nếp sống văn minh để không ảnh hưởng tới người khác.
Ngồi ngay ngắn, không thò đầu, thò tay ra ngoài cửa sổ.
Phải bám vịn vào ghế hoặc tay vịn khi xe chuyển bánh.
Không để hành lí gần cửa lên xuống hay trên lối đi, không đi lại khi xe đang chạy.
Hoạt động 3 : Thực hành :
Yêu cầu 4 nhóm thảo luận đóng vài xử lí các tình huống sau :
1/ Một nhóm bạn HS chen nhau lên xe sau đó tranh chỗ ngồi, một bạn HS nhắc các bạn trật tự. Bạn đó sẽ nói sao ?
2/ Một cụ già tay mang một túi to mãi chưa lên xe, hai bạn HS vừa đến chuẩn bị lên xe, hai bạn sẽ làm gì ?
3/ Hai bạn hs đùa nghịch trên ô tô buýt, một bạn hs khác đã nhắc nhở. Bạn hs nhắc như thế nào ?
4/ Một hành khách xách đồ nặng để ngay lối đi, một hs nhắc nhở và giúp người đó để vào đúng chỗ. Bạn đó nói thế nào ?
Các nhóm thảo luận xong đại diện các nhóm lên trình bày.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
IV/ Củng cố :
Cần đón xe buýt ở đúng nơi quy định.
Khi đi xe em cần thực hiện các hành vi an toàn cho mình và cho người khác.
 __________________________________
Trường Tiểu học Đồng Bằng
Giáo án : An toàn giao thông –
Lớp 3
c & d
 GV : Trịnh Thị Minh
 Năm học : 2006- 2007

Tài liệu đính kèm:

  • docan toan giao thong(1).doc