Bài soạn Lớp 3 Tuần 16 - Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt

Bài soạn Lớp 3 Tuần 16 - Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt

TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN : (31-32)

ĐÔI BẠN

I. Mục đích yêu cầu :

A. Tập đọc :

- Học sinh hiểu nghĩa các từ ngữ : Sơ tán, sao sa, công viên, tuyệt vọng. Hiểu ý nghĩa của truyện : Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người ở làng quê (những người sẵn sàn giúp đỡ ngưới khác, hy sinh vì người khác) và tình cảm thuỷ chung của người thành phố với những người đã giúp đỡ mình lúc gian khổ, khó khăn.

- Học sinh đọc đúng các từ ngữ : sơ tán, san sát, nườm nượp, lấp lánh, lăn tăn, lướt thướt Đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật (lời kêu cứu, lời bố).

 

doc 42 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 940Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Lớp 3 Tuần 16 - Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 16
 Ngày soạn : 	16/12/2006
Ngày dạy : 18/12/2006	Thứ hai
TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN : (31-32)
ĐÔI BẠN
I. Mục đích yêu cầu :
A. Tập đọc :
- Học sinh hiểu nghĩa các từ ngữ : Sơ tán, sao sa, công viên, tuyệt vọng. Hiểu ý nghĩa của truyện : Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người ở làng quê (những người sẵn sàn giúp đỡ ngưới khác, hy sinh vì người khác) và tình cảm thuỷ chung của người thành phố với những người đã giúp đỡ mình lúc gian khổ, khó khăn.
- Học sinh đọc đúng các từ ngữ : sơ tán, san sát, nườm nượp, lấp lánh, lăn tăn, lướt thướt Đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời nhân vật (lời kêu cứu, lời bố).
B. Kể chuyện :
- Học sinh biết dựa vào gợi ý để kể lại từng đoạn và toàn bộ câu chuyện.
- Học sinh kể tự nhiên, biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với từng đoạn của câu chuyện, phân biệt lời kể với giọng nhân vật, biết nghe và nhận xét lời kể của bạn.
- Giáo dục học sinh yêu qúy và biết giúp đỡ bạn bè.
	II. Đồ dùng dạy học :
	Tranh minh họa , bảng phụ.
	III. Các hoạt động dạy học :
1. Ổn định :	 Hát.
2. Bài cũ : 5 phút
Gọi học sinh lên đọc bài “Nhà rông ở Tây Nguyên” và trả lời câu hỏi.
H: Nhà rông thường dùng để làm gì?(Anh)
H: Vì sao nhà rông phải chắc và cao?( Đạt)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới :	Giáo viên giới thiệu bài – Ghi bảng
TIẾT 1
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Hoạt động 1 : Luyện đọc (15 phút)
- Giáo viên đọc mẫu toàn bài.
- Học sinh nghe.
- Gọi 1 học sinh đọc bài
- 1 học sinh đọc toàn bài
- Cho học sinh luyện đọc tiếp nói từng câu kết hợp luyện đọc một số từ khó: sơ tán, san sát, nườm nượp, lấp lánh, lăn tăn, lướt thướt 
- Học sinh đọc tiếp nối từng câu và luyện đọc từ khó.
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh giọng đọc, cách ngắt nghỉ: 
Giọng người dẫn chuyện: Thong thả, chậm rãi, hồi hộp.
Giọng chú bé kêu cứu: Thất thanh, hoảng hốt.
Giọng bố Thành: Trầm xuống, cảm động.
- Học sinh đọc đúng một số câu dài.
Ở đây,/ bên cạng vườn hoa có cầu trượt,/ đu quay,/ có cả một cái hồ lớn.//
- Cho học sinh luyện đọc từng đoạn trước lớp, kết hợp giải nghĩa từ : Sơ tán, sao sa, công viên, tuyệt vọng (SGK).
- Học sinh luyện đọc đoạn trước lớp (cá nhân).
- Giáo viên nhận xét, sửa sai.
- Cho học sinh luyện đọc từng đoạn trong nhóm.
- Học sinh luyện đọc đoạn trong nhóm.
- Cho các nhóm thi đọc tiếp sức.
- 3 nhóm thi đọc tiếp sức(mỗi nhóm 3 học sinh).
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài (10 phút)
- Cho cả lớp đọc thầm đoạn 1.
- Cả lớp đọc thầm đoạn 1.
H: Thành và Mến kết bạn vào dịp nào? 
Giảng: Thời kỳ những năm 1965-1973, giặc Mỹ ném bom phá hoại miền Bắc, nhân dân thủ đô và các thành phố, thị xã ở miền Bắc đều phải sơ tán về nông thôn. Chỉ những người có nhiệm vụ mới ở lại.
- Thành và Mến kết bạn từ ngày nhỏ, khi giặc Mỹ ném bom miền Bắc, gia đình Thành phải rời thành phố, sơ tán về quê Mến ở nông thôn.
H: Lần đầu ra thị xã chơi, Mến thấy thị xã có gì lạ?
- Thị xã có nhiều phố, phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp không giống nhà ở quê; 
- Gọi 1 học sinh đọc đoạn 2, cả lớp đọc thầm.
- 1 học sinh đọc đoạn 2, cả lớp đọc thầm.
H: Ở công viên có những trò chơi gì?
- Có cầu trượt, đu quay.
H: Ở công viên, Mến đã có hành động gì đáng khen?
- Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu 1 em bé đang vùn vẫy tuyệt vọng.
H: Qua hành động này, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý?
- Học sinh tự phát biểu.
- Giáo viên chốt ý: Mến phản ứng rất nhanh, lao ngay xuống hồ cứu em nhỏ. Hành động này cho thấy Mến rất dũng cảm và sẵn sàn giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm tới tính mạng.
Giảng: Cứu người sắp chết đuối phải rất thông minh, khôn khéo, nếu không có thể gặp nguy hiểm vì người sắp chết đuối do quá sợ hãi sẽ tóm chặt lấy mình làm mình cũng bị chìm theo.
- Cho cả lớp đọc thầm đoạn 3.
- Cả lớp đọc thầm đoạn 3.
H: Em hiểu câu nói của người bố như thế nào?
- Câu nói của bố ca ngợi bạn Mến dũng cảm (ca ngợi những người sống ở làng quê rất tốt bụng, sẵn sàng giúp người khác).
- Giáo viên chốt lại : Câu nói của người bố ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của những người sống ở làng quê, những người sẵn sàng giúp đỡ người khác khi có khó khăn, không ngần ngại khi cứu người.
H: Tìm những chi tiết nói lên tình cảm thuỷ chung của gia đình Thành đối với những người đã giúp đỡ mình?
- Gia đình Thành tuy đã về thị xã nhưng vẫn nhớ gia đình Mến. Bố Thành về lại nơi sơ tán ..
- Giáo viên củng cố lại các ý rút ra nội dung chính: Câu chuyện ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người ở làng quê và tình cảm thuỷ chung của người thành phố với những người đã giúp đỡ mình lúc gian khổ, khó khăn.
- Học sinh đọc nội dung chính.
TIẾT 2
* Hoạt động 3 Luyện đọc lại (10 phút)
- Cho học sinh đọc lại đoạn 2,3.
- Một số học sinh đọc lại đoạn 2,3.
- Gọi 1 số học sinh thi đọc đoạn 3.
- 4 học sinh thi đọc lại đoạn 3.
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
- Gọi 1 học sinh đọc lại toàn bài.
- 1 học sinh đọc lại toàn bài.
* Hoạt động 4 Kể chuyện (20 phút)
- Giáo viên nêu yêu cầu : Dưạ và gợi ý dưới đây, kể lại toàn bộ câu chuyện “Đôi bạn”.
- Học sinh theo dõi.
- Cho học sinh đọc lại yêu cầu.
- Học sinh đọc yêu cầu.
- Giáo viên mở bảng phụ đã ghi trước gợi ý kể từng đoạn, 2 đến 3 học sinh đọc lại gợi ý.
- 2 đến 3 học sinh đọc lại gợi ý.
- Gọi 1 học sinh kể mẫu đoạn 1.
- 1 học sinh kể mẫu đoạn 1.
- Cho học sinh tập kể theo cặp.
- Từng cặp học sinh tập kể.
- Gọi 3 học sinh tiếp nối nhau thi kể 3 đoạn (theo gợi ý).
- 3 học sinh tiếp nối nhau thi kể 3 đoạn (theo gợi ý).
- Gọi 1 – 2 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện.
- 1 – 2 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện.
- Cả lớp và giáo viên bình chọn bạn kể hay nhất.
4) Củng cố : H: Em nghĩ gì về những người sống ở thành phố, thị xã sau khi học bài này? 
 - Giáo viên củng cố lại bài, giáo dục học sinh. 
 - Giáo viên nhận xét tiết học.
5) Dặn dò : Về tập kể lại câu chuyện.
ĐẠO ĐỨC : (T 16)
BIẾT ƠN THƯƠNG BINH, LIỆT SĨ (TIẾT 1)
I. Mục tiêu :
- Học sinh hiểu thương binh, liệt sĩ là những người đã hy sinh xương máu vì Tổ quốc. Những việc các em cần làm để tỏ lòng biết ơn các thương binh, liệt sĩ.
- Học sinh biết làm những công việc phù hợp để tỏ lòng biết ơn các thương binh, liệt sĩ.
- Học sinh có thái độ tôn trọng, biết ơn các thương binh, gia đình liệt sĩ.
	II. Tài liệu và phương tiện :
	Vở bài tập đạo đức 3, tranh minh họa truyện “Một chuyến đi bổ ích”, phiếu giao việc. 
	III. Các hoạt động dạy học :
1. Ổn định :	 Hát.
2. Bài cũ : 5 phút
Gọi học sinh lên trả lời câu hỏi. 
H: Vì sao phải quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng? Dương)
H: Hãy kể 1 số việc làm em đã giúp đỡ hàng xóm láng giềng?( Hùng)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới :	Giáo viên giới thiệu bài – Ghi bảng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Hoạt động 1 : Phân tích truyện “Một chuyến đi bổ ích” (10 phút)
² Mục tiêu : Học sinh hiểu thế nào là thương binh, liệt sĩ; có thái độ biết ơn đối với các thương binh và gia đình liệt sĩ. 
² Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên kể chuyện “Một chuyến đi bổ ích”. 
- Học sinh nghe.
Bước 2 : Đàm thoại theo câu hỏi.
- Học sinh trao đổi theo cặp.
H: Các bạn lớp 3A đi đâu vào ngày 27/7?
- Đi thăm các cô, các chú ở trại điều dưỡng thương binh nặng.
H: Qua câu chuyện trên, em hiểu thương binh, liệt sĩ là những người như thế nào?
- Học sinh tự trả lời.
H: Chúng ta cần phải có thái độ như thế nào đối với các thương binh, liệt sĩ?
- Học sinh tự trả lời.
² Kết luận : Thương binh, liệt sĩ là những người đã hy sinh xương máu để giành độc lập, tự do, hoà bình cho Tổ quốc. Chúng ta cần phải kính trọng, biết ơn các thương binh và gia đình liệt sĩ. 
* Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm (12 phút)
² Mục tiêu : Học sinh phân biệt được được 1 số việc cần làm để tỏ lòng biết ơn thương binh, gia đình liệt sĩ và những việc không nên làm.
² Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm, phát phiếu giao việc và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Các nhóm thảo luận nhận xét các việc làm sau.
a. Nhân ngày 27/7, lớp em tổ chức đi viếng nghĩa trang liệt sĩ.
b. Chào hỏi lễ phép các chú thương binh.
c. Thăm hỏi, giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ neo đơn bằng những việc làm phù hợp với khả năng.
d. Cười đùa, làm việc riêng trong khi chú thương binh đang nói chuyện với học sinh toàn trường.
- Các nhóm nhận phiếu giao việc. (mỗi nhóm 4 học sinh).
Bước 2 : Cho các nhóm thảo luận.
- Giáo viên theo dõi, giúp đỡ.
- Các nhóm thảo luận.
Bước 3 : Gọi đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm khác góp ý kiến, bổ sung.
- Đại diện các nhóm lên trình bày, các nhóm khác góp ý kiến, bổ sung.
² Kết luận : Các việc làm a,b,c là những việc nên làm ; việc d không nên làm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành:
Tìm hiểu các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ ở điạ phương. Sưu tầm các bài thơ, bài hát, tranh ảnh về các gương chiến đấ ...  xét, giới thiệu cho các em biết thêm về sinh hoạt của đô thị, của nhân dân nơi các em đang sinh sống.
²Kết luận : Ở làng quê, người dân thường sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, chài lưới và các nghề thủ công Ở đô thị, người dân thường đi làm trong các công sở, cửa hàng, nhà máy
- Học sinh theo dõi.
* Hoạt động 3 : Vẽ tranh (12 phút)
² Mục tiêu : Khắc sâu và tăng thêm hiểu biết của học sinh về đất nước.
² Cách tiến hành: 
Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề: Hãy vẽ về nơi em đang sinh sống.
- Học sinh theo dõi.
Bước 2: Cho học sinh vẽ tranh theo chủ đề.
- Học sinh vẽ tranh theo chủ đề.
Bước 3: Cho học sinh trình bày bức tranh của mình (nếu các em vẽ xong).
- Học sinh trình bày bức tranh của mình (nếu các em vẽ xong).
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
4) Củng cố : - Giáo viên củng cố lại bài.
 - Giáo viên nhận xét tiết học.
5) Dặn dò : Về nhà hoàn thành bức tranh.
TẬP LÀM VĂN : (T16)
NGHE – KỂ : KÉO CÂY LÚA LÊN. NÓI VỀ THÀNH THỊ, NÔNG THÔN
I. Mục đích yêu cầu :
- Học sinh nghe và kể lại đúng nội dung truyện vui “Kéo cây lúa lên”. Kể được những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý trong SGK. Bài nói đủ ý (Em có những hiểu biết đó nhờ đâu? Cảnh vật, con người ở đó có gì đáng yêu? Điều gì khiến em thích nhất?); dùng từ, đặt câu đúng.
- Học sinh kể chuyện tự nhiên, lời kể vui, khôi hài. Rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ và đặt câu.
- Học sinh có ý thức nói, viết câu đúng ngữ pháp.
	II. Đồ dùng dạy học :
	Tranh minh họa, truyện vui (SGK). Bảng phụ ghi gợi ý bài tập 1,2.
	III. Các hoạt động dạy học :
1. Ổn định :	 Hát.
2. Bài cũ : 5 phút
- Gọi 2 học sinh lên làm bài tập 1,2 (tiết TLV tuần trước).
- 1 học sinh kể lại truyện vui “Giấu cày” ( Anh)
- 1 học sinh đọc bài viết giới thiệu về tổ em và các bạn trong tổ ( Hoàng)
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới :	Giáo viên giới thiệu bài – Ghi bảng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Hoạt động 1 : Nghe – kể câu chuyện “Kéo cây lúa lên” (10 phút)
Bài tập 1: Nghe và kể lại câu chuyện “Kéo cây lúa lên”.
- Gọi 1 học sinh đọc lại yêu cầu của bài và gợi ý.
- 1 học sinh đọc lại yêu cầu của bài và gợi ý.
- Cho cả lớp quan sát tranh minh họa và đọc thầm lại 3 câu hỏi gợi ý (ghi ở bảng phụ).
- Học sinh quan sát tranh minh họa và đọc thầm lại 3 câu hỏi gợi ý. 
- Giáo viên kể chuyện lần 1.
- Học sinh nghe.
H: Chuyện này có những nhân vật nào?
- Chàng ngốc và vợ.
H: Khi thấy lúa ở ruộng nhà mình xấu, chàng ngốc đã làm gì?
- Kéo cây lúa lên cho cao hơn lúa ruộng nhà bên cạnh.
H: Về nhà, anh chàng khoe gì với vợ?
- Chàng ta khoe đã kéo lúa lên cao hơn lúa ở ruộng bên cạnh.
H: Chị vợ ra đồng thấy kết quả ra sao?
- Cả ruộng lúa nhà mình héo rũ.
H: Vì sao lúa nhà chàng ngốc bị héo?
- Cây lúa bị kéo lên, đứt rễ, nên héo rũ.
- Giáo viên kể chuyện lần 2.
- Học sinh nghe.
- Cho 1 học sinh nhìn gợi ý trên bảng kể lại câu chuyện.
- 1 học sinh nhìn gợi ý trên bảng kể lại câu chuyện.
- Cho từng cặp học sinh kể cho nhau nghe.
- Từng cặp học sinh kể cho nhau nghe.
- Gọi 1 số học sinh nhìn gợi ý trên bảng thi kể lại câu chuyện.
- 1 số học sinh nhìn gợi ý trên bảng thi kể lại câu chuyện (3-4 học sinh).
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương những học sinh nhớ truyện, kể phân biệt lời các nhân vật.
H: Chuyện này có gì đáng buồn cười?
- Chàng ngốc kéo lúa lên làm lúa chết hết, lại tưởng mình đã làm cho ruộng lúa nhà mình mọc nhanh hơn.
* Hoạt động 2 : Nói về thành thị, nông thôn (15 phút)
 Bài tập 2 : Kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị).
ds
- Học sinh đọc yêu cầu của bài.
- Giáo viên cho học sinh chọn đề tài viết.
- Học sinh chọn đề tài viết.
- Giáo viên gọi 1 số học sinh đọc gợi ý.
- 1 số học sinh đọc gợi ý.
- Giáo viên giúp học sinh hiểu các gợi ý: Các em có thể kể những điều mình biết về nông thôn (hay thành thị) nhờ 1 chuyến đi chơi; xem 1 chương trình ti vi; nghe 1 ai đó kể chuyện.
- Gọi 1 học sinh làm mẫu.
- 1 học sinh làm mẫu.
Ví dụ: Tuần trước em được xem 1 chương trình ti vi kể về 1 bác nông dân làm kinh tế trang trại giỏi. Em là người thành phố, ít được đi chơi, nhìn trang trại rộng rãi của bác nông dân, em rất thích. Em thích nhất
- Cho 1 số học sinh xung phong trình bày bài nói trước lớp.
- 1 số học sinh trình bày bài nói trước lớp.
- Cả lớp và giáo viên nhận xét, bình chọn bạn nói về thành thị và nông thôn hay nhất.
4) Củng cố : - Giáo viên củng cố lại bài. 
 - Giáo viên nhận xét tiết học, tuyên dương những học sinh học tốt.
5) Dặn dò : Về nhà suy nghĩ thêm về nội dung, cách diễn đạt của bài kể về thành thị (hoặc nông thôn), chuẩn bị tốt cho bài TLV tuần 17.
 TOÁN: (T80)
LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu :
- Củng cố cho học sinh về tính giá trị của biểu thức có dạng: Chỉ có phép tính cộng, trừ; chỉ có phép tính nhân, chia; có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
- Rèn cho học sinh kỹ năng tính giá trị của biểu thức.
- Học sinh có ý thức học tập tốt, cẩn thận khi làm bài.
	II. Đồ dùng dạy học :
	- Phiếu bài tập ghi nội dung bài tập 4, bảng phụ.
	III. Các hoạt động dạy học :
1. Ổn định :	 Hát.
2. Bài cũ : 5 phút
Gọi 1 số học sinh lên tính giá trị của mỗi biểu thức sau ( Lan, Cường)
37 – 5 x 5 = 37 - 25 180 : 6 + 30 = 30 + 30
 = 12 = 60
- Gọi 1 số học sinh nhắc lại các quy tắc đã học về tính giá trị của biểu thức.
- Giáo viên kiểm tra vở bài tập của học sinh.
- Giáo viên nhận xét đánh giá.
3. Bài mới :	Giáo viên giới thiệu bài – Ghi bảng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Hoạt động 1 : Củng cố về cách tính giá trị biểu thức (các dạng đã học) (5 phút)
- Học sinh nhắc lại cá quy tắc.
* Hoạt động 2 : Thực hành ( 22 phút)
Bài 1: Tính giá trị của biểu thức: 6 phút
a. 125 – 85 + 80 = 40 + 80 b. 68 + 32 - 10 = 100 - 10
 = 120 = 90
 21 x 2 x 4 = 42 x 4 147 : 7 x 6 = 21 x 6
 = 168 = 126
- Cho học sinh nêu các phép tính có trong các biểu thức.
- Học sinh nêu các phép tính có trong các biểu thức.
- Cho học sinh tính nhẩm và nêu kết quả.
- Học sinh tính nhẩm và nêu kết quả.
- Giáo viên nhận xét, sửa bài, gọi 1 số học sinh nhắc lại cách làm.
Bài 2: Tính giá trị của biểu thức. 5 phút
a. 375 – 10 x 3 = 375 – 30 b. 306 + 93 : 3 = 306 + 31
 = 345 = 337
 64 : 8 + 30 = 8 + 30 5 x 11 – 20 = 55 - 20
 = 38 = 35
- Cho học sinh làm vào vở nháp, gọi 1 số học sinh lên bảng làm bài.
- Học sinh làm vào vở nháp, gọi 1 số học sinh lên bảng làm bài.
- Giáo viên nhận xét, sửa bài trên bảng, học sinh dưới lớp đổi bài, kiểm tra.
Bài 3. Tính giá trị của biểu thức: 5 phút
a. 81 : 9 + 10 b. 11 x 8 – 60
 20 x 9 : 2 12 + 7 x 9
 - Cho học sinh tự làm bài vào vở.
- Học sinh tự làm bài vào vở.
- Gọi 4 học sinh lên thi làm nhanh.
- 4 học sinh lên thi làm nhanh.
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương.
Bài 4. Mỗi số trong hình tròn là giá trị của biểu thức nào? (5 phút)
- Giáo viên treo bảng phụ, cho học sinh đọc yêu cầu.
- Học sinh đọc yêu cầu.
- Cho học sinh làm phiếu cá nhân.
- Học sinh làm phiếu cá nhân.
- Gọi 2 nhóm học sinh lên thi nối giá trị tương ứng với các biểu thức.
- 2 nhóm học sinh lên thi tiếp sức (mỗi nhóm 5 học sinh )
- Giáo viên nhận xét, sửa bài.
90 là giá trị của biểu thức 70 + 60 : 3
39 là giá trị của biểu thức 11 x 3 + 6
130 là giá trị của biểu thức 50 + 20 x 4
120 là giá trị của biểu thức 80 : 2 x 3
68 là giá trị của biểu thức 81 – 20 + 7
4) Củng cố : 	- Cho học sinh nhắc lại các quy tắc về tính giá trị của các biểu thức (các dạng đã học).	
- Giáo viên hệ thống lại kiến thức và nhận xét tiết học.
5) Dặn dò : 	 Về nhà làm lại các bài tập, học thuộc các quy tắc.
HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ : TUẦN 16
I. Mục tiêu :
- Giúp học sinh nhận thấy những ưu, khuyết điểm của mình trong tuần để có hướng phấn đấu ở tuần sau. Học sinh nắm được nội dung công việc tuần tới.
- Tổng kết thi đua.
- Học sinh sinh hoạt nghiêm túc, tự giác.
	II. Lên lớp :
	1. Giáo viên nhận xét tình hình tuần 16:
	* Nề nếp: Học sinh đi học chuyên cần, xếp hàng ra vào lớp nhanh nhẹn, khẩn trương. Học sinh có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp sạch sẽ. 
	 * Học tập : Đa số các em học và chuẩn bị bài đầy đủ trước khi tới lớp. Một số em chuẩn bị rất tốt. 
	* Các hoạt động khác : Tham gia đầy đủ.
 * Tổng kết thi đua dành Sao chiến công, Sao chuyên cần:
 Tổng số sao chiến công:
 - Cá nhân nhiều nhất :
 - Tổ đạt nhiều nhất:
 - Tổng số sao chuyên cần:
2. Giáo viên phổ biến nội dung công việc tuần tới :
- Tiếp tục duy trì tốt nề nếp. Đi học chuyên cần, đúng giờ.
- Học và làm bài đầy đủ khi tới lớp, chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. 
- Tiếp tục rèn chữ viết, giữ vở sạch đẹp.
- Giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp sạch đẹp.
- Chuẩn bị ôn tập để thi cuối kỳ 1.
- Tiếp tục đóng góp các khoản tiền.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động của Đội, trường.
3. Cho học sinh sinh hoạt văn nghệ, tập kể chuyện đạo đức.
4. Củng cố : 
- Gọi 1 số học sinh nhắc lại công việc tuần tới.
- Giáo viên nhận xét.
5. Dặn dò : Thực hiện tốt công tác tuần tới.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai soan tuan 16.doc