Chuyên đề Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học

Chuyên đề Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

 Môi trường và Bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại hằng ngày xung quanh chúng ta.

 Gần đây Bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị”về tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường” và xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục để đưa giáo dục môi trường vào dạy học, mục đích để trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp qua các môn học và giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm xây dựng nhà trường xanh, sạch đẹp.

 

doc 9 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 2858Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn khoa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Trường Tiểu học Mê Linh Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam
 Khối 5 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 --------o0o--------
CHUYÊN ĐỀ 
ĐỀ TÀI: “GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 
 TRONG MÔN KHOA HỌC”
	I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
	Môi trường và Bảo vệ môi trường đã và đang là một vấn đề được cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm. Chất lượng môi trường có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển bền vững đối với cuộc sống con người. Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại hằng ngày xung quanh chúng ta.
	Gần đây Bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị”về tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường” và xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục để đưa giáo dục môi trường vào dạy học, mục đích để trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng các hình thức phù hợp qua các môn học và giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhằm xây dựng nhà trường xanh, sạch đẹp. 
	Để học sinh rõ hơn về môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh ở hiện tại và trong tương lai nhằm trang bị những hiểu biết, kiến thức của bộ môn khoa học về môi trường những hiểu biết về tác động của con người tới môi trường, các biện pháp và xử lí sự cố môi trường. Khối 5 chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học.”
	II. THỰC TRẠNG:
	1/ Thuận lợi: 
 - Trong những năm gần đây, qua thông tin đại chúng, qua những hoạt động, phong trào của đoàn thể, trường học tổ chức: “Chủ nhật xanh”, phong trào:”Xung quanh em không có rác”,”Xanh sạch đẹp”... Học sinh đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường. 
 - Đại đa số giáo viên đã làm gương và luôn quan tâm nhắc nhở học sinh trong việc giữ vệ sinh môi trường xung quanh.
	2/ Khó khăn: 
	- Tuy vậy trong thực tế, bên cạnh những học sinh đã có ý thức bảo vệ môi trường còn rất nhiều học sinh khác chưa tự giác; thiếu ý thức trong việc này. Nhiều học sinh chưa biến lời nói thành hành động cụ thể, còn xem đó là việc làm của người khác như: xả rác trong lớp, sân trường, đường phố,
 - Trong cuộc sống hằng ngày, ngồi xã hội và khu dân cư vẫn cịn một bộ phận người lớn chưa thật sự cĩ ý thức trong việc bảo vệ mơi trường.
	- Giáo dục bảo vệ môi trường trong giai đoạn hiện nay là một trong số các kỹ năn giáo viên cần rèn cho học sinh thông qua một số môn học trong lớp; giáo viên chưa có điều kiện, thời gian để tổ chức được những tiết dạy ngoài trời để học sinh thực hành những lí thuyết về bảo vệ môi trường. 
	* Vậy để việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh đạt kết quả; Chúng tôi có những nội dung sau để chuyên đề hôm nay, chúng ta cùng nghiên cứu, thảo luận và góp ý xây dựng. 
	III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 
Câu 1: Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường?
	Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình(thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. 
Câu 2: Xác định mục tiêu giáo dục BVMT qua môn TNXH(lớp 1, 2, 3) và môn khoa học (lớp 4, 5)?
A.Giáo dục BVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội ( lớp 1,2,3) nhằm đạt mục tiêu:
Kiến thức:
- Có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên(cây cối, các con vật, Mặt Trời, Trái Đất,) và môi trường nhân tạo(nhà ở, trường học, làng mạc, phố phường,)
- Biết và kể được một số hoạt động của con người làm môi trường bị ô nhiễm.
- Biết và nêu được một số ảnh hưởng của môi trường sống xung quanh đến sức khỏe.
 b) Kĩ năng, hành vi:
	- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường phù hợp với lứa tuổi.
	- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. 
	- Thuyết phục người thân, bạn bè tham gia bảo vệ môi trường. 
	c) Thái độ, tình cảm:
	- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn được tham gia bảo vệ môi trường sống cho cây cối, con vật và con người. 
	- Có thái độ tích cực đối với việc bảo vệ môi trường; phê phán các hành động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường.
	B. Giáo dục BVMT trong môn khoa học lớp 4, 5 cần đạt mục tiêu: 
a) Kiến thức:
 Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người.
Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. 
 Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
 Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. 
b) Kĩ năng:
 Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề môi trường... 
 c) Thái độ: 
 Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường. 
Câu 3: Nêu các hình thức và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường ở Tiểu học? 
Hình thức tổ chức:
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Khoa học thường được tổ chức theo hai hình thức: Tổ chức dạy học trong lớp và ngoài thiên nhiên( cá nhân, nhĩm ,cả lớp). 
Phương pháp:
PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp 
trực quan 
Phương pháp thảo luận
Phương pháp 
điều tra
Phương pháp đóng vai
3.1: Phương pháp trực quan:
	- Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức,
	- Trong giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp trực quan được sử dụng với mục đích tái tạo lại hình ảnh các sự kiện, hiện tượng về môi trường. Trong các phương tiện trực quan của môn học, bản đồ – giúp học sinh hiểu rõ sự phân bố các hiện tượng về môi trường, biểu đồ – giúp học sinh thấy mức độ biến đổi phát triển của các hiện tượng cụ thể về từng đối tượng của môi trường. 
 Ví dụ: - HS biết quan sát tranh, ảnh SGK để hiểu nguyên nhân, tác hại của việc ơ nhiễm mơi trường.
 - Quan sát trong thực tế mơi trường xung quanh để minh họa nội dung bài.
 * Quan sát tranh (1) và (2 ) sách giáo khoa nêu nội dung tranh?
3.2: Phương pháp thảo luận: 
	- Phương pháp thảo luận là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa giáo viên và học sinh và nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới Trong phương pháp thảo luận học sinh giữ vai trò chủ động, đề xuất ý kiến, thảo luận, tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận. 
	- Trong giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp thảo luận được sử dụng được sử dụng nhằm giúp học sinh có thể huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề môi trường môi trường mà mình khám phá được để từ đó cùng nhau đưa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với thực trạng và khả năng thực hiện của các em. 
	+ Ví dụ: Dựa vào tranh ảnh hoặc câu hỏi GV đưa ra, cá nhân hoặc nhĩm trao đổi với bạn bè để trả lời câu hỏi.
 * Dựa vào kết quả quan sát, em hãy thảo luận nhĩm 2 để nêu các nguyên nhân gây ơ nhiễm khơng khí và nước?
 3.3: Phương pháp điều tra:
	- Phương pháp điều tra là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu một vấn đề sau đó dựa trên các thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị.
	- Trong giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp điều tra được sử dụng nhằm mục đích giúp học sinh vừa tìm hiểu được thực trạng môi trường địa phương, vừa phát triển kĩ năng điều tra thực trạng cho các em.
 Ví dụ: * Gia đình em và những người xung quanh sử dụng nguồn nước nào? Theo em, nguồn nước nơi em ở là trong sạch hay bị ơ nhiễm? Nêu rõ nguyên nhân nguổn nước trong sạch hay ơ nhiễm?
3.4: Phương pháp đóng vai:
	- Phương pháp đóng vai là phương pháp, trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản luyện tập trước. Trong trò chơi đóng vai, hoàn cảnh của cuộc sống thực được lựa chọn xây dựng thành kịch bản, học sinh được phân vai để biểu diễn, các em trở thành những nhân vật trong vở diễn thể hiện những tình cảm, những rung động, những hành vi của nhân vật đó. 
	- Trong giáo dục bảo vệ môi trường, phương pháp đóng vai có tác dụng rất lớn để giúp học sinh thể hiện hành động phản ánh một giá trị môi trường nào đó và cũng thông qua trò chơi các em được bày tỏ thái độ và củng cố tri thức và giáo dục môi trường.
	* HS dựa vào nội dung bài học, biết xây dựng một tiểu phẩm về giáo dục bảo vệ mơi trường.
	Câu 4: Môn TNXH(lớp 1, 2, 3) và Khoa học lớp(4, 5) có thể tích hợp GDBVMT theo mức độ nào? Ví dụ ...  bộ phận. 
	* Ví dụ: 
 - Lớp 1:Bài 12 – Nhà ở; Bài 13 – Công việc ở nhà(quét nhà, dọn dẹp.
 - Lớp 2: Bài 19 – Đề phòng bệnh giun; Bài 6 – Tiêu hóa thức ăn.
 - Lớp 4: Bài: Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa; Aâm thanh trong cuộc sống; các nguồn nhiệt.
	* Khi dạy học các bài học tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường ở mức độ này, giáo viên cần lưu ý:
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp vào bài học.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể tích hợp vào nội dụng nào, hoạt động dạy học nào trong quá trình tổ chức dạy học?
Cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học gì?
Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn, đồng thời lưu ý giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường. 
 c) Mức độ liên hệ:
	- Những bài học của môn Tự nhiên và Xã hội có nội dung có thể liên hệ với giáo dục bảo vệ môi trường sẽ dạy học tích hợp ở mức độ liên hệ.
	* Ví dụ: 
 - Lớp 1: Bài 5 – Vệ sinh thân thể 
 - Lớp 2: Bài 24 – Cây sống ở đâu?
 - Lớp 3: Bài 59 – Trái Đất. Quả địa cầu; bài 66 – Bề mặt trái đất.
 - Lớp 4: Bài: Con người cần gì để sống; Sự trao đỗi chất ỡ người; Các bài thuộc chủ đề vật chất và năng lượng.
	* Khi chuẩn bị bài dạy, giáo viên cần có ý thức chuẩn bị nội dung tích hợp và những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, tiến tới trang bị cho các em kĩ năng sống và học tập thích ứng với sự phát triển bền vững.
	* Đối với những bài học lồng ghép ở mức độ này, khi tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên cần phải chú ý sao cho các hoạt động dạy học phù hợp với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ môn. Đồng thời chú ý hướng dẫn học sinh liên hệ, mở rộng nội dung hoạt động theo hướng liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường một cách tự nhiên, hài hòa, đúng mức, tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn. 
B. Riêng trong môn Khoa học lớp 5, mức độ tích hợp trong chương trình được thống kê như sau:
Chủ đề về môi trường
Nội dung tích hợp GDBVMT
Chương/ Bài
Mức độ tích hợp
Con người và môi trường
Mối quan hệ giữa con người với môi trường: Con người cần đến không khí, thức ăn, nước uống từ môi trường.
Chủ dề: Con người và sức khỏe. Bài:
- Con người và sức khỏe
- Phòng bệnh sốt rét.
- Phòng bệnh sốt xuất huyết.
- Phòng bệnh viêm não.
- Phòng bệnh viêm gan A.
- Phòng tránh HIV/ AIDS
Mức độ liên hệ; mức độ bộ phận.
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên
 Một số đặc điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Chủ đề vật chất và năng lượng. Bài:
- Tre, mây, song.
- Sắt, gang, thép.
- Đồng và hợp kim của đồng
- Đá vôi
- Gốm xây dựng
- Xi măng
- Thủy tinh
Hoặc phần lớn các bài thuộc chủ đề Thực vật và Động vật.
Mức độ liên hệ; mức độ bộ phận
Biện pháp bảo vệ môi trường.
Bảo vệ, cách thức làm nước sạch, tiết kiệm nước; Bảo vệ bầu không khí.
Bảo vệ, cách thức làm nước sạch, tiết kiệm nước; Bảo vệ bầu không khí
Mức độ toàn phần.
Sự ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm không khí và nguồn nước.
Chủ đề: môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Bài:
- Tác động của con người đến môi trường.
- Tác động của con người đến môi trường đất.
- Tác động của con người đến môi trường không khí và nước.
Mức độ bộ phận.
	Bài 67: Tác động của con người đến môi trường không khí và nước.
	I/ Mục tiêu: 
	+ Sau bài học , HS biết :
Nêu một số nguyên nhân dẫn đến việc môi trường không khí và nước bị ô nhiễm .
Nêu tác hại của việc ô nhiễm không khí và nước.
Liên hệ thực tế về những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước và không khí ở địa phương. 
Có ý thức giữ vệ sinh môi trường không khí và nước sạch sẽ.
 + Rèn KNS:
 Phân tích, xử lý các thông tin.
Liên hệ, bình luận các tình huống mơi trường khơng khí và nước bị hủy hoại. 
Đảm nhận trách nhiệm, tuyên truyền đến mọi người bảo vệ môi trường không khí và nước. 
	II/ Nội dung bài học: 
	1/ Qua kênh hình: 
Nguyên nhân làm ơ nhiễm khơng khí(khí thải của nhà máy, khí thải của các phương tiện giao thơng; tiếng ồn do hoạt động của máy mĩc và các phương tiện giao thơng.)
Nguyên nhân làm ơ nhiễm nguồn nước(nước thải của nhà máy; hoạt động của các phương tiện giao thơng đường biển; các vụ đắm tàu chở dầu,)
2/ Qua kênh chữ:
Cĩ nhiều nguyên nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí và nước, trong đĩ phải kể đến sự phát triển của các ngành cơng nghiệp khai thác tài nguyên và sản xuất của cải vật chất.
	3/ Nội dung: “Liên hệ thực tế và trả lời” ( Nội dung thể hiện GDBVMT ở mức độ bộ phận) 
	- Yêu cầu HS liên hệ đến những việc làm của người dân địa phương dẫn đến gây ô nhiễm môi trường không khí và nước. Đồng thời cũng yêu cầu học sinh nêu tác hại của ô nhiễm không khí và nước.
 + Chuẩn bị tiết học, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh điều tra về nguyên nhân làm ơ nhiễm khơng khí và nguồn nước ở địa phương bằng các câu hỏi gợi ý:
Ơ nhiễm khơng khí: 
- Theo em khơng khí nơi em ở cĩ trong lành khơng? Nêu rõ nguyên nhân làm trong sạch hoặc bị ơ nhiễm?
	- Tình trạng ơ nhiễm khơng khí ở địa phương cĩ ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bản thân em, gia đình em và những người xung quanh như thế nào?
Ơ nhiễm nguồn nước:
 Gia đình em và những người xung quanh sử dụng nguồn nước nào? Theo em, nguồn nước nơi em ở là trong sạch hay bị ơ nhiễm? nêu rõ nguyên nhân nguồn nước trong sạch hay bị ơ nhiễm?
 Tình trạng nguồn nước được sử dụng ở địa phương cĩ ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bản thân em, gia đình em và những người xung quanh?
	* Trên cơ sở kết quả điều tra thực tế địa phương của học sinh, giáo viên yêu cầu một số học sinh báo cáo. Từ đĩ, GV khắc sâu hơn về ý thức BVMT cho các em.
	Tĩm lại: Khi dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên phải thật nhẹ nhàng, chọn phương pháp phù hợp, đạt mục tiêu của bài học theo yêu cầu của bộ môn và mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường, không gò ép nội dung không liên quan với giáo dục bảo vệ môi trường.	
	IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 
 Giáo dục BVMT là một nội dung hiện nay chỉ mới được lồng ghép vào một số bài học của một số mơn học. Nhưng trong thời gian tới, cũng như GDKNS cho học sinh, GDBVMT cũng là một mảng kiến thức quan trọng sẽ được đưa vào dạy học, để trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường. Do vậy, để việc giáo dục bảo vệ môi trường đạt kết quả, giáo viên cần:
Nắm vững, những nội dung cần đạt về giáo dục bảo vệ môi trường, biết sử dụng hình thức, phương pháp và mức độ giáo dục phù hợp để giảng dạy trong từng bài học. 
Giáo dục HS biết vận dụng lý thuyết đã học thành hành động cụ thể thông qua những việc làm hằng ngày.
Giúp học sinh biết tuyên truyền, cổ động đến những người xung quanh cùng thực hiện.
Luôn là tấm gương trong việc bảo vệ môi trường mọi nơi, mọi lúc.
V. KẾT LUẬN: 
	 Bảo vệ môi trường là việc làm của cả cộng đồng. Vì vậy, chúng ta không những có ý thức bảo vệ môi trường, mà cịn giáo dục cho học sinh ý bảo vệ môi trường xung quanh. Như vậy, chúng ta đã góp phần một vào việc giữ mãi màu xanh cho đất, sự trong lành của khơng khíđ, giữ mãi tất cả những gì tốt đẹp mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Để chúng ta có một cuộc sống tươi đẹp hơn, một xã hội bền vững hơn về sinh thái. 
	Đà Lạt, ngày 07 tháng 3 năm 2011
	 Khối trưởng
	Nguyễn Thái Quỳnh Nga
Phịng Giáo dục và Đào tạo Đà Lạt Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
 Trường Tiểu học Mê Linh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 ------o0o------
 Đà Lạt, ngày 07 tháng 3 năm 2011
Kế hoạch tổ chức thực hiện chuyên đề
“ Giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn khoa học”
Khối 5 – Năm học: 2010- 2011
 A . Mục tiêu: Sau chuyên đề giáo viên các khối cùng nắm được:
Thế nào là bảo vệ mơi trường?
Mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Tự nhiên& Xã hội( 1,2,3) và mơn 
Khoa học 5.
Các hình thức và phương pháp giáo dục bảo vệ mơi trường khi giảng dạy.
Các mức độ lồng ghép tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn học.
B. Các bước thực hiện:
 1, Gửi câu hỏi đến các tổ khối cùng nghiên cứu, thảo luận, ghi biên bản.
Câu 1: Thế nào là giáo dục bảo vệ môi trường? 
Câu 2: Xác định mục tiêu giáo dục BVMT qua môn TNXH(lớp 1, 2, 3) và môn khoa học (lớp 4, 5)?
Câu 3: Nêu các hình thức và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường ở Tiểu học? 
Câu 4: Môn TNXH(lớp 1, 2, 3) và Khoa học lớp(4, 5) có thể tích hợp GDBVMT theo những mức độ nào? Ví dụ minh họa bài học của khối anh(chị) theo từng mức độ?
Tài liệu nghiên cứu: “Sách Giáo dục bảo vệ mơi trường các mơn học cấp Tiểu học”
 2, Soạn giáo án: 
 - Bài: Tác động của con người đến mơi trường khơng khí và nước. (Tiết 67- tuần 26)
 - Giáo viên minh họa: Trịnh Thị Thảo - Lớp dạy: 5E
 3, Thực hiện chuyên đề:
- Thời gian: Lúc 7giờ 30 phút, thứ bảy, ngày 12 -3- 2011
- Địa điểm: Hội trường – Trường tiểu học Mê Linh
- Nội dung:
a. Minh họa tiết dạy.
b.Hội thảo chuyên đề:
* Các khối trình bày nội dung đã thảo luận.
* Khối chốt ý chuyên đề, kết hợp thơng qua giáo án bài dạy.
c. Các tổ khối đĩng gĩp ý kiến về chuyên đề và tiết dạy minh họa.
d. Ý kiến chỉ đạo của ban giám hiệu. Tổng kết chuyên đề.
 Duyệt kế hoạch TM Khối 5
 Phĩ hiệu trưởng : Khối trưởng 
 Hiệu trưởng NguyễnThái Quỳnh Nga

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen de bao ve moi truong.doc