Đề kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Trung (Có đáp án)

docx 8 trang Người đăng Minh Triết Ngày đăng 22/04/2025 Lượt xem 18Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mỹ Trung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM HỌC - LỚP 3
 HUYỆN MỸ LỘC Năm học 2021 - 2022
TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ TRUNG
 Bài kiểm tra viết môn Tiếng Việt
Chữ kí cán bộ coi 
 Trường Tiểu học: .. .. Số phách
 kiểm tra
 Lớp: .
 Họ và tên: . ...
 Số báo danh: .
 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC SINH LỚP 3
 Năm học 2021 - 2022
 Bài kiểm tra viết môn Tiếng Việt (Thời gian làm bài : 70 phút)
 Điểm Giám khảo Số phách
 Bằng số Bằng chữ 
 ....
A. Kiểm tra viết ( 5 điểm )
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm ) – thời gian 15 phút.
 Giáo viên đọc cho học sinh viết vào giấy kiểm tra bài : Ê-đi-xơn (Sách hướng 
dẫn Tiếng Việt 3 tập 2– trang 34 ). 
 II. Tập làm văn : ( 3 điểm) – thời gian 25 phút.
 Em hãy chọn một trong hai đề bài sau:
 Đề 1: Vào ngày Tết ở các vùng quê thường diễn ra các ngày hội, em hãy 
viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu ) kể về một ngày hội mà em biết hoặc đã 
tham dự.
 Đề 2: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7-10 câu) kể về một người 
lao động trí óc mà em biết.
 Bài làm
 B. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt ( 5 điểm )
 I. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 3.5 điểm ) – 25 phút
Cho văn bản sau: 
 CHUYỆN CỦA LOÀI KIẾN
 Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. 
 Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt.
 Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
 Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con 
 kiến còn sót, bảo:
 - Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
 Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
 - Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.
 Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. 
 Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi 
 nắng đều có cái ăn.
 Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt 
 nạt.
 Theo Truyện cổ dân tộc Chăm
Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào?
A. Sống theo nhóm. B. Sống theo đàn. C. Sống lẻ một mình. D. Sống cùng 
nhau. 
Câu 2: Kiến đỏ bảo những con kiến còn sót lại làm gì?
A. Về ở chung, sống trên cây, kiếm ăn từng ngày.
B. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.
C. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.
D. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.
Câu 3: Trong câu: “Họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, 
không để ai bắt nạt.” . Kiến được nhân hóa bằng cách nào?
A. Dùng những từ ngữ gọi người để gọi kiến.
B. Dùng những từ ngữ tả tính cách, hoạt động của người để tả kiến.
C. Nói với kiến thân mật như nói với người.
D. Dùng từ ngữ tả tính cách của người để tả kiến.
 Câu 4: Bộ phận gạch chân trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào?
 Vì bị các loài thú bắt nạt, loài kiến chết dần chết mòn.
A. Khi nào? B. Thế nào? C. Vì sao? D. Để làm gì?
Câu 5. Em có nhận xét gì về việc làm của kiến đỏ?
Câu 6: Câu “Kiến đỏ bảo các bạn đào hang ở dưới đất.”thuộc kiểu câu nào? 
A. Ai là gì? 
B. Ai làm gì? 
C. Ai thế nào?
Câu 7: Đặt một câu nói về một con vật trong đó có sử dụng biện pháp nhân 
hóa. 
II. Đọc thành tiếng ( kết hợp nghe – nói ) ( 1,5 điểm )
 1. Cán bộ coi thi chọn một đoạn ( Khoảng 60 – 70 tiếng) trong các bài tập đọc 
đã học từ tuần 19 đến tuần 34 – Sách hướng dẫn học Tiếng Việt tập 2 để học sinh 
đọc. ( 1 điểm )
 2. Cán bộ coi thi cho HS trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc. ( điểm) GỢI Ý BIỂU ĐIỂM CHẤM
 BÀI KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI NĂM 
 LỚP 3 - NĂM HỌC 2021– 2022
 ( Thời gian làm bài 70 phút)
I.Chính tả nghe – viết ( 2 điểm ) – thời gian 15 phút.
 - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, trình bày đúng đoạn 
văn, đảm bảo tốc độ viết – 2 điểm
 - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai ( âm đầu, vần, thanh ); không viết hoa đúng 
quy định, trừ 0,1 điểm.
 - Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc 
trình bày bẩn, trừ 0,25 - 0,5 điểm toàn bài. 
II.Tập làm văn : ( 3 điểm) – thời gian 25 phút.
 * Yêu cầu 
 + Viết được đoạn văn phù hợp với đề bài .
 + Biết dùng từ, đặt câu, viết đúng ngữ pháp, đúng chính tả, diễn đạt trôi 
chảy.
 + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
 * Đánh giá, cho điểm. 
 a. Điểm 3: Đảm bảo yêu cầu trên
 b. Điểm 2,5: Đảm bảo yêu cầu trên xong còn mắc 1,2 lỗi diễn đạt 
 hay dùng từ chưa phù hợp.
 c. Điểm 2: Viết được đoạn văn theo câu hỏi gợi ý xong còn mắc 1,2 
 lỗi diễn đạt hoặc thiếu nội dung của 1 câu hỏi gợi ý.
 d. Điểm 1,5: Như điểm 2 song còn mắc lỗi dùng từ chưa phù hợp, 
 diễn đạt còn lộn xộn.
 e. Điểm 1: Viết đoạn văn dưới hình thức trả lời câu hỏi.
 g. Điểm 0,5: Chỉ viết được 1,2 câu
 * Lưu ý: 
 Lạc đề không cho điểm.
 III. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 6 điểm ) – 25 phút
 Câu Đáp án Điểm
 Câu 1 C 0,5 điểm Câu 2 B 0, 5 điểm
 Câu 3 B 0, 5 điểm
 Câu 4 C 0, 5 điểm
 Câu 5 HS trả lời phù hợp đúng yêu cầu 0,5 điểm
 Câu 6 B 0, 5 điểm
 Câu 7 - HS trả lời phù hợp đúng với yêu cầu. 0,5 điểm
IV. Đọc thành tiếng ( kết hợp nghe – nói ) ( 1,5 điểm )
 GV chọn một đoạn trong các bài tập đọc Sách Tiếng việt 3 tập 2 cho học 
 sinh đọc.
 + 1,5 điểm: Đọc rõ ràng, rành mạch, đúng tiếng, từ; ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu 
câu và giữa các cụm từ. Đạt tốc độ khoảng 70 - 80 tiếng/ phút và trả lời đúng câu 
hỏi .
 + 1,25 điểm: Đọc rõ ràng, rành mạch; ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và giữa 
các cụm từ. Đạt tốc độ quy định, còn sai khoảng 1-2 tiếng (từ) và trả lời đúng câu 
hỏi .
 + 1 điểm: Đọc rõ ràng, rành mạch; ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và giữa các 
cụm từ. Đạt tốc độ quy định, còn sai khoảng 4 tiếng (từ) và trả lời đúng câu hỏi .
+ 0,75điểm: Đọc chưa đúng tốc độ quy định, sai 5 tiếng (từ) trở lên, ngắt nghỉ sai 
3-4 chỗ, không trả lời được câu hỏi nội dung .
 + 0,5 điểm : Đọc chưa đúng tốc độ quy định, sai nhiều tiếng (từ) và không trả lời 
được câu hỏi nội dung .
* Chấm xong cộng điểm toàn bài rồi làm tròn: VD: 5,25 -> 5 ; 5,5 -> 6 I. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 6 điểm )
 Câu 1 2 3 4 5 6
 Đáp án B A C A B A
 Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Câu 7: ( 0,5 điểm) 
 HS điền bộ phận trả lời câu hỏi : Ở đâu? vào chỗ chấm như sau
 Đằng đông, mặt trời tỏa nắng huy hoàng.
Câu 8 ( 0,5 điểm). Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu như sau:
 Vào những buổi chiều hè, gió thổi nhẹ, những cánh diều vẫn lơ lửng trên cao. 
 ( Mỗi đấu phẩy điền đúng cho 0,25 điểm )
 Câu 9 : (1 điểm)
 HS biết liên hệ, viết được câu trả lời về 2 nội dung : 
- Kể được việc đã từng làm sai : 0,5 điểm
- Nêu được cách làm sửa lỗi : 0,5 điểm
Câu 10 ( 1 điểm)
 HS viết được câu văn trong đó có dùng phép nhân hóa nói về con gà trống 
cho 0,5 điểm.
* Chấm xong cộng điểm toàn bài rồi làm tròn: 5,25 -> 5 ; 5,5 -> 6
II. Đọc thành tiếng ( kết hợp nghe – nói ) ( 4 điểm )
 Đánh giá đọc : 
- HS đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu : 1điểm
- Đọc đúng tiếng, từ ( không đọc sai quá 5 tiếng ) : 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm
 GV thiết kế đề: Nguyễn Thị Thúy Hoàn 

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_chat_luong_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc.docx