Bài 1: Đất quí đất yêu (84 )
1/Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp như thế nào? (Vua mời họ vào cung, mở tiệc chiêu đãi , tặng nhiều vật quí- tỏ ý trân trọng và mến khách)
2/Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra?( Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra để họ cạo sạch đất ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu trở về nước.)
Bài 2:Cửa Tùng ( 109 )
1/Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (Thôn xóm mướt màu xanh của luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi)
2/ Người xưa so sánh bờ biển Cửa Tùng với cái gì? (Chiếc lược đồi mồi đẹp và quí giá cài trên mái tóc bạch kim của sóng biển)
Bài 3 : Đôi bạn (130 )
1/ Mến thấy thị xã có gì lạ? (Thị xã có nhiều phố, phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp không giống nhà ở quê, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp, đèn điện lấp lánh như sao sa.)
2/Mến đã có hành động gì đáng khen? (Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng.)
TRƯỜNG TH QUẾ HIỆP ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI KÌ I KHỐI 2 NĂM HỌC : 2009-2010 Học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn tronh 5 bài Tập đọc sau: Bài 1: Cây xoài của ông em (89) Bài 2:Sự tích cây vú sữa ( 96 ) Bài 3 : Qùa của bố ( 106) Bài 4: Câu chuyện bó đũa ( 112) Bài 5: Bé Hoa ( 121) TRƯỜNG TH QUẾ HIỆP ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI KÌ I KHỐI 2 NĂM HỌC : 2009-2010 Học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn tronh 5 bài Tập đọc sau: Bài 1: Cây xoài của ông em (89) Bài 2:Sự tích cây vú sữa ( 96 ) Bài 3 : Qùa của bố ( 106) Bài 4: Câu chuyện bó đũa ( 112) Bài 5: Bé Hoa ( 121) TRƯỜNG TH QUẾ HIỆP ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI KÌ I KHỐI 2 NĂM HỌC : 2009-2010 Học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn tronh 5 bài Tập đọc sau: Bài 1: Cây xoài của ông em (89) Bài 2:Sự tích cây vú sữa ( 96 ) Bài 3 : Qùa của bố ( 106) Bài 4: Câu chuyện bó đũa ( 112) Bài 5: Bé Hoa ( 121) TRƯỜNG TH QUẾ HIỆP ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI KÌ I KHỐI 3 NĂM HỌC: 2009-2010 Học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc trong 5 bài tập đọc sau: Bài 1: Đất quí đất yêu (84 ) 1/Hai người khách được vua Ê-ti-ô-pi-a đón tiếp như thế nào? (Vua mời họ vào cung, mở tiệc chiêu đãi , tặng nhiều vật quí- tỏ ý trân trọng và mến khách) 2/Khi khách sắp xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra?( Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra để họ cạo sạch đất ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu trở về nước.) Bài 2:Cửa Tùng ( 109 ) 1/Cảnh hai bên bờ sông Bến Hải có gì đẹp? (Thôn xóm mướt màu xanh của luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi) 2/ Người xưa so sánh bờ biển Cửa Tùng với cái gì? (Chiếc lược đồi mồi đẹp và quí giá cài trên mái tóc bạch kim của sóng biển) Bài 3 : Đôi bạn (130 ) 1/ Mến thấy thị xã có gì lạ? (Thị xã có nhiều phố, phố nào cũng nhà ngói san sát, cái cao cái thấp không giống nhà ở quê, những dòng xe cộ đi lại nườm nượp, đèn điện lấp lánh như sao sa.) 2/Mến đã có hành động gì đáng khen? (Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng.) Bài 4:Hũ bạc của người cha ( ) 1/Ông lão muốn con trai trở thành người như thế nào? (Ông muốn con trở thành người siêng năng chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm. ) 2/ Ông lão vứt tiền xuống ao để làm gì? (Muốn thử xem những đồng tiền ấy có phải tự tay con mình kiếm ra không. Nếu thấy tiền của mình vứt đi mà con không xót nghĩa là tiền ấy không phải tự tay con vất vả làm ra.) Bài 5: Mồ Côi xử kiện ( ) 1/Chủ quán kiện bác nông dân về việc gì?( Về tội bác vào quán hít mùi thơm của lợn quay, gà luộc,vịt rán mà không trả tiền.) 2/Thái độ của bác nông dân thế nào khi nghe phân xử?( Bác giãy nảy lên: Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đâu mà phải trả tiền.) Hết TRƯỜNG TH QUẾ HIỆP ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI KÌ I KHỐI 4 NĂM HỌC: 2009-2010 Học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn (hoặc thơ) và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc trong 5 bài tập đọc sau: Bài 1: Ông trạng thả diều. (104 ) 1/Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? (Nguyễn Hiền đọc đâu hiểu đấy, trí nhớ lạ thường, có thể thuộc 20 trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ thả diều.) 2/Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng thả diều” ( Vì Hiền đổ trạng nguyên ở tuổi 13, khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều) Bài 2:Văn hay chữ tốt( 129 ) 1/Vì sao thường bị điểm kém? (Vì chữ ông viết rất xấu dù bài văn của ông viết rất hay.) 2/Cao Bá Quát quyết chí luyện chữ viết như thế nào? (Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi tối, viết xong 10 trang vở mới đi ngủ, mượn những cuốn sách viết chữ đẹp làm mẫu, luyện viết liên tục suốt mấy năm trời.) Bài 3: Người tìm đường lên các vì sao (125) 1/ Xi- ôn-côp-xki mơ ước điều gì? (Xi- ôn- côp- xki từ nhỏ đã mơ ước được bay lên bầu trời) 2/ Nguyên nhân chính giúp Xi- ôn- côp- xki thành công là gì? (Vì ông có ước mơ chinh phục các vì sao, có nghị lực, quyết tâm thực hiện mơ ước.) Bài 4: Vẽ trứng (120) 1/Vì sao trong những ngày đầu học vẽ, cậu bé Lê-ô- nac-đô cảm thấy chán ngán? (Vì suốt mười mấy ngày cậu phải vẽ rất nhiều trứng) 2/ Thầy Vê-rô- ki-ô cho học trò vẽ nhiều trứng như thế để làm gì? (Để biết cách quan sát sự vật một cách tỉ mỉ, miêu tả nó trên giấy vẽ chính xác.) Bài 5: Chú Đất Nung ( tt )(138) 1/ Kể lại tai nạn của hai người bột. ( Hai người bột sống trong lọ thuỷ tinh. Chuột cạy nấp lọ tha nàng công chúa vào cống.Chàng kị sĩ đi tìm nàng công chúa, bị chuột lừa vào cống. Hai người chạy trốn, thuyền lật, cả hai bị ngấm nước, nhũn cả chân tay.) 2/ Đất Nung đã làm gì khi thấy hai người gặp nạn? (Đất Nung nhảy xuống nước, vớt họ lên bờ phơi nắng cho se bột lại.) Hết TRƯỜNG TH QUẾ HIỆP ĐỀ KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG CUỐI KÌ I KHỐI 5 NĂM HỌC : 2009-2010 Học sinh bốc thăm để đọc một đoạn văn (hoặc thơ) và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc trong 5 bài tập đọc sau: Bài 1: Mùa thảo quả (113) 1/ Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? (Bằng mùi thơm đặc biệt quyến rủ lan xa, làm cho gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng về cũng thơm.) 2/ Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh? (Qua một năm, hạt thảo quả đã thành cây, cao tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm hai nhánh mới. Thoáng cái, thảo quả đã thành từng khóm lan toả, vươn ngọn, xoè lá, lấn chiếm không gian.) Bài 2: Trồng rừng ngập mặn (128) 1/ Nêu nguyên nhân và hậu quả của việc phá rừng ngập mặn? (Nguyên nhân: Do chiến tranh, các quá trình quai đê lấn biển, làm đầm nuôi tôm... làm mất đi một phần rừng ngập mặn. Hậu quả: Lá chắn bảo vệ đê biển không còn, đê điều dễ bị xói lở, bị vỡ khi có gió, bão, sóng lớn.) 2/ Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi. (Rừng ngập mặn được phục hồi đã phát huy tác dụng bảo vệ vững chắc đê biển, tăng thu nhập cho người dân nhờ lượng hải sản tăng nhiều, các loài chim nước trở nên phong phú.) Bài 3: Thầy thuốc như mẹ hiền (153) 1/ Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài? (Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bịi bệnh đau nặng, tự tìm đến thăm.Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi) 2/ Vì sao có thể nói Lãn Ông là người không màng danh lợi? (Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo từ chối.) Bài 4:Ngu Công xã Trịnh Tường(164) 1/Ông Lìn đã làm thế nào để đưa được nước về thôn? (Ông lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước; cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn) 2/ Nhờ có mương nước, tập quán canh tác và cuộc sống ở thôn Phìn Ngan đã thay đổi thế nào ? (Về tập quán canh tác, đồng bào không làm mương như trước mà trồng lúa nước ; không làm mương nên không còn nạn phá rừng.Về đời sống, nhờ trồng lúa lai cao sản, cả thôn không còn hộ đói.) Bài 5: Chuỗi ngọc lam (134) 1/Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai? (Tặng chị nhân ngày lễ Nô-en Đó là người chị đã thay mẹ nuôi cô từ khi mẹ mất) 2/Chị của cô bé tìm gặp Pi-e làm gì? (Để hỏi có đúng cô bé mua chuỗi ngọc ở tiệm của Pi- e không?Chuỗi ngọc có phải ngọc thật không? Pi-e bán chuỗi ngọc cho cô bé với giá tiền là bao nhiêu?) Hết
Tài liệu đính kèm: