1.Do tầm quan trọng của tiếng Việt trong chương trình tiểu học:
Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Bởi thế, dạy tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội văn hoá, văn hoá giáo dục đòi hỏi những yêu cầu mới trong dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng. Làm thế nào để tiếng Việt ngày càng trở thành công cụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kì đổi mới, cho sự phát triển giáo dục. Việc dạy tiếng được tiến hành song song với hai chức năng của ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy vừa là công cụ của giao tiếp thông qua bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết trong các phân môn đặc biệt là phân môn Tập làm văn.
Biện pháp để nâng cao chất lượng dạy tập làm văn kiểu bài tả người – lớp 5 I. Lí do chọn đề tài: 1. Cơ sở lí luận: 1.Do tầm quan trọng của tiếng Việt trong chương trình tiểu học: Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Bởi thế, dạy tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội văn hoá, văn hoá giáo dục đòi hỏi những yêu cầu mới trong dạy học môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Tập làm văn nói riêng. Làm thế nào để tiếng Việt ngày càng trở thành công cụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kì đổi mới, cho sự phát triển giáo dục. Việc dạy tiếng được tiến hành song song với hai chức năng của ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy vừa là công cụ của giao tiếp thông qua bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết trong các phân môn đặc biệt là phân môn Tập làm văn. Chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt được phản ánh rõ nét nhất ở phân môn Tập làm văn. Bản thânhoạt động tập làm văn là một hoạt động tích hợp, tích hợp các tri thức của các phân môn khác. 2.Nội dung kiến thức và kĩ năng trong chương trình Tập làm văn được trang bị cho HS lớp 5 cả năm học gồm 62 tiết được thực hiện trong 31 tuần (không kể 4 tuần ôn tập giữa kì và cuối kì). Trong đó thể loại văn miêu tả chiếm 46 tiết, các loại văn bản khác 16 tiết. Các kiến thức làm văn trang bị cho HS lớp 5 cũng thông qua các bài luyện tập thực hành nhằm giúp học sinh hoàn thiện những hiểu biết ban đầu về văn miêu tả, có một số hiểu biết về mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp để thực hành vận dụng các kĩ năng làm văn như: kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp, kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp; kĩ năng hiện thực hoá hoạt động giao tiếp và kĩ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp được thông qua các biện pháp dạy học như: hướng dẫn học sinh nhận diện đặc điểm loại văn và hướng dẫn học sinh làm bài tập thực hành. Với việc hình thành kiến thức mới cho học sinh, giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy Tập làm văn và các hình thức tổ chức giờ dạy tích cực hướng vào học sinh. Riêng việc hướng dẫn học sinh thực hành giáo viên thường gặp khó khăn như: học sinh chưa biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài, hạn chế về vốn sống thực tế nên chưa có cơ sở để tạo lập một số văn bản cụ thể. Trong bài “ Chữ nghĩa trong văn miêu tả” nhà văn Phạm Hổ đã viết: Miêu tả một em bé hoặc một chú mèo, một cái cây, một dòng sông mà ai cũng miêu tả giống nhau thì không ai thích đọc. Vì vậy , ngay trong quan sát để miêu tả người viết phải tìm ra cái mới, cái riêng, Không có cái mới, cái riêng thì không có văn học. Cái mới, cái riêng bắt đầu từ sự quan sát” (SGK Tiếng Việt 5 tập 1/ trang 160). Quan sát để tìm được những chi tiết nổi bật của mỗi cảnh, mỗi con người thì mới có cái “xương sống” của một bài văn miêu tả. Từ cái sườn ấy, khi miêu tả thường phải so sánh, nhân hoá bằng các biện pháp tu từ để có một bài văn miêu tả hoàn chỉnh. 3.Trong văn miêu tả nói chung, kiểu văn tả người vừa quan trọng vừa khó. Quan trọng vì nó giúp học sinh quan sát, khắc hoạ và đánh giá một con người mà em tiếp xúc trong cuộc sống; đánh giá chung tỏ thái độ yêu ghét đúng mức tức là tự bồi dưỡng được những tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người mới. Tả người khó vì phải biết chọn lọc những chi tiết thật nổi bật, cho biết người đó ở lứa tuổi nào, làm nghề gì và tính nết ra sao Hơn thế nữa, bài văn tả người thành công nhất là ở chỗ nó tô đậm một vài nét đăc sắc làm cho người ta phân biệt rõ người được tả với những người khác. 2. Cơ sở thực tiễn Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy một thực trạng:khi kiểm tra đánh giá giữa kì, cuối kì kết quả bài làm của học sinh không cao, phần điểm của Tập làm văn rất thấp. Học sinh vận dụng kiến thức tiếng Việt để viết bài văn miêu tả người còn hạn chế: kĩ năng dùng từ , lập câu , viết đoạn chưa tốt, các ý chưa gắn kết với nhau; câu văn thiếu hình ảnh, thiếu cảm xúc. Có những học sinh viết bài văn tả một bà cụ già lại sử dụng một số từ ngữ của một người trẻ tuổi ví dụ như: đôi mắt đen láy, long lanh; mũi dọc dừa; tả một bạn nữ lại dùng từ: mặt vuông chữ điền, hoặc : “Đôi mắt cô tròn như hai hòn bi ve khuôn mặt cô hồng hào vẻ vang. Cô ăn mặc rất tự nhiên như ở nhà. Cô luôn đi thon thả và nhẹ nhàng,”. Lại có em đưa vào bài làm những chi tiết chưa được chắt lọc, thiếu tính giáo dục .VD: “Tả người bạn vui tính, có em viết đưa chi tiết bạn đó cầm vỏ chuối ném vào chỗ bạn khác đang chạy làm bạn đó trượt chân ngồi bệt xuống đất, mọi người được dịp cười rộ lên”. Bên cạnh đó có những học sinh lệ thuộc vào văn mẫu nên bài văn khuôn mẫu sáo rỗng. Các em thường tả cô giáo là một người trẻ đẹp, ăn mặc thời trang, tính nết dịu hiền không bao giờ mắng mỏ học sinh. Như vậy các em đã thần hoá đối tượng tả. Có em tả cô giáo mình theo khuôn mẫu của một diễn viên hay ca sĩ mà các em yêu thích. Trong con mắt các em cô (thầy) giáo mình là người hoàn mĩ. Điều đó cũng dễ hiểu. Nhưng thực tế, thầy (cô) giáo cũng chỉ là một người bình thường như bao người bình thường khác: tức là cũng giản dị, cũng vất vả, thức khuya dậy sớm Tả thiếu chân thực, miêu tả hời hợt, chung chung , không có sắc thái riêng cụ thể nao của đối tượng được tả. Chỉ khoảng nửa số học sinh của lớp viết đạt yêu cầu đề ra. Làm thế nào để các em hoạt động tích cực, chủ động trong giờ học Tập làm văn? Làm thế nào để các em có kĩ năng viết được một bài văn hoàn chỉnh đạt được yêu cầu như mong muốn? Tôi nhận thấy điều hết sức cần thiết là phải có biện pháp cụ thể để học sinh rèn luyện kĩ năng Tiếng Việt, vận dụng vào việc lập một văn bản bài Tập làm văn miêu tả theo yêu cầu tối thiểu sau khi hoàn thành chương trình tiểu học. Qua nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, các hướng dẫn chỉ đạo của ngành và từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm qua giảng dạy lớp 5, tôi đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng ở lớp chủ nhiệm. Được sự góp ý của đồng nghiệp ở tổ chuyên môn qua sinh hoạt chuyên đề. Đề tài chỉ tập trung một số biện pháp cụ thể nhằm giúp học sinh một số kĩ năng thực hành lập một văn bản của thể loại miêu tả kiểu bài Tả người ở lớp 5. Với những lí do trên tôi xin đưa ra một kinh nghiệm : Biện pháp để nâng cao chất lượng dạy tập làm văn kiểu bài tả người – lớp 5 II. Biện pháp giúp học sinh học tốt văn tả người Để góp phần giải quyết khó khăn vướng mắc của thực trạng đã nêu chúng ta cần thực hiện các biện pháp, giải pháp sau: 1. Làm tốt công tác chuẩn bị: a. Giáo viên: Tập trung nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt của từng bài học, từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy chi tiết cho từng tiết học theo phương pháp “lấy học sinh làm trung tâm” sao cho trong mỗi hoạt động học, học sinh được cùng trải nghiệm , tương tác. Kế hoạch bài dạy cần xây dựng kĩ ở phần nào? Trong mỗi tiết học cần có những đồ dùng dạy học nào để hỗ trợ, có đáp án, có thang điểm đánh giá thi đua ở từng hoạt động. Chuẩn bị trước gợi ý và hướng quan sát, ghi chép cho học sinh ở bài học tiếp theo. b. Học sinh : Xây dựng nề nếp thói quen hợp tác trong nhóm để cùng nhóm giải quyết các yêu cầu đề ra một cách chủ động. Xây dựng sẵn các phương án cơ cấu nhóm học tập linh hoạt, luân phiên và ưu tiên cho những em yếu, trung bình là nhóm trưởng, là người báo cáo. Những em khá giỏi làm nhiệm vụ gợi ý, hướng dẫn. 2. Ngay từ đầu năm học giáo viên tập trung xây dựng và hình thành cho học sinh kĩ năng , thói quen quan sát và ghi chép. Học sinh tự mỡnh đề ra được nhiệm vụ quan sỏt và ghi chộp, quan sỏt và ghi chộp trờn cơ sở nào ? Quan sỏt thế nào cho cú ý nghĩa ? Vỡ vốn sống thực tế gắn liền với quan sỏt . Đõy cũng chớnh là mục tiờu của mỗi giỏo viờn phải đạt được . Khi cú kĩ năng quan sỏt, biết chọn lọc những chi tiết mới mẽ, đặt sắc của cảnh vật, con người thỡ học sinh sẽ dần ham thớch ghi chộp. Qua mỗi tiết học, giỏo viờn cần gợi ý hướng cho học sinh cỏch quan sỏt và ghi chộp những gỡ diễn ra xung quanh cỏc em . Quan sỏt dớnh liền với ghi chộp là một việc làm thường xuyờn sẽ làm giàu vốn sống thực tế của cỏc em vừa hỡnh thành kĩ năng viết . Ban đầu, trong giờ học Tập làm văn, sau khi giỏo viờn tổ chức cho cỏc em phõn tớch những văn cảnh cụ thể để hỡnh thành kiến thức bài học như cấu tạo, trỡnh tự miờu tả . Cuối tiết học giỏo viờn giao nhiệm vụ cho cỏc em về nhà quan sỏt và ghi chộp một cảnh vật cụ thể nơi em ở thụng qua phiếu gợi ý trỡnh tự quan sỏt giao cho mỗi nhúm học sinh . 3. Các hoạt động lên lớp: - Khi dạy văn tả người cần phân tích để học sinh hiểu: Tả người là miêu tả những nét riêng về hình dáng và tính tình của người mà em định tả nên phải lựa chọn những nét đặc sắc, phân biệt rõ người mình định tả với người khác. Lưu ý cần làm bật những đặc điểm về tuổi tác, tác phong, tính nết, hình dáng, cách ăn mặc ra sao cho phù hợp với nghề nghiệp, hoàn cảnh sống riêng của người đó thì bài văn mới có ấn tượng. - HDHS quan sát: Quan sát để tìm ra những nét nổi bật, độc đáo của đối tượng quan sát. Quan sát dáng vẻ bên ngoài, rồi qua dáng vẻ bên ngoài mà ghi tâm trạng bên trong. Có thể quan sát trực tiếp hoặc hồi tưởng lại bằng trí nhớ bởi hầu như những đối tượng tả các em đã từng gặp hàng ngày. - Hướng dẫn cách viết : Không tả dài dòng mà cần tìm hiểu và quan sát thật kĩ để nắm bắt được cái thần, cái hồn , cái dáng vẻ đặc biệt của con người rồi bằng ngôn ngữ làm hiện lên trước mắt người đọc một con người bằng xương bằng thịt, gợi cho người đọc cảm nhận ,suy nghĩ như mình. 3.1 Cần phân biệt để HS nắm rõ 2 dạng bài tả người: Dạng 1: Tả hình dáng và tính tình. Dạng này, học sinh vận dụng để viết những đề bài có yêu cầu đơn giản, đại trà như: * Tả lại hình dáng và tính tình cô giáo (thầy giáo) đã dạy em trong những năm học trước mà em nhớ nhất. * Tả hình dáng và tính tình thầy (cô) hiệu trưởng. *Đề 1,2,3 tiết TLV tả người (kỉêm tra viết) SGK tiếng Việt 5- tập1 – trang 159. Dàn ý chung của dạng bài này như sau: 1.Mở bài: Giới thiệu người sẽ tả (gặp ở đâu? Quen trong trường hợp nào? Cảm xúc ban đầu của em về người đó). 2.Thân bài: + Tả khái quát về hình dáng: Tuổi tác, tầm vóc, cách ăn mặc, nghề nghiệp. + Tả chi tiết: Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, mũi, (cần chọn những nét đặc sắc nhất). + Tả tính tình: Cần dẫn chứng cụ thể (bằng lời ... nh A Cháng là một thanh niên Hmôngchăm chỉ yêu thích công việc cày ruộng: “ Hai tay Cháng nắm đốc cày, mắt nhìn thế ruộng, mắt nhìn đường cày, thân hình nhoài ra thành một đường cong mềm mại, khi đi bên trái , lúc tạt qua phải theo đường cày uốn vòng theo hình ruộng bậc thang giống như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lạ có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn gấp gấp” Sách TV5 tập 1-trang 120 Hoặc khi tả tâm trạng nào cần lựa chọn tâm trạng nổi bật làm toát lên tâm trạng ấy. VD: Khi tả một bạn HS buồn vì nhận điểm kém một HS đã khéo léo gợi tả một tâm trạng thật buồn mà không hề sử dụng một chữ buồn nào cả : “ Em bê quyển vở có điểm 2 to tướng như một con ngỗng cố gắng biết đi. Quyển vở nặng quá làm trĩu tay em xuống và kéo ghì bước chân em lại” d) Trình tự ở bài văn tả người thường dựa vào tâm lí hay cảm xúc của người viết, không bắt buộc học sinh phải vận dụng một cách máy móc, gượng ép. Tuy vậy, những đề bài tả người đầu tiên thường tách rõ hai mặt là nhằm nhẫn mạnh cho các em chú ý cả hai mặt đó. Hình dáng được nói đến trước vì là những nét cụ thể dễ nhìn thấy, còn tính tình nói đến sau vì thường ẩn kín, phải qua một thời gian khá lâu mới nhận rõ được. Thứ tự tả thông thường là thế. Nhưng nếu HS chọn một thứ tự trình bày khác cũng được miễn là hợp lí VD vừa tả ngoại hình lồng tả tính tình 4. Luyện sử dụng một số biện pháp nghệ thuật Để bài văn sinh động nên rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm và phép so sánh khi viết một bài văn cụ thể VD: Khi tả một người bạn có HS viết: “ Hương có dáng đi uyển chuyển nhẹ nhàng. Làn da trắng hòng ,mịn màng tôn lên khuôn mặt bầu bĩnh đáng yêu của bạn. Chao ôi! Đôi mắt của bạn thật là đẹp.Đôi mắt to, đên láy, sâu thẳm và trong đôi mắt đó luôn ánh lên cái nhìn nghịch ngợm của tuổi học trò nhưng cũng rất hiền dịu. 5. Tập trung xác định lỗi từ vựng và khắc phục lỗi cho học sinh Mỗi con người nói chung và mỗi học sinh nói riêng có vốn từ vựng tích cực thường được các em sử dụng ntrong giao tiếp hằng ngày thì mỗi em còn có khả ănng sở hữu trong trí nhớ mình nhiều từ khác được gọi là vốn từ vựng tiêu cực hay còn gọi là vốn từ vựng sống của các em. Nguyên nhân các em hay mắc lỗi từ vựng một phần do chư quan vì cẩu thả hoặc không cẩn thận trong việc chọn từ ngữ và nhất là chưa xác định đựoc nghĩa, lẫn lộn về nghĩa. Để giúp học sinh khắc phục, giáo viên cần thực hiện các thao tác sau: _ Phân tích lỗi: Ví dụ: “mỗi buổi sáng, em thức dạy, đánh răng, rửa mặt rồi cắp sách đến trường( thức dậy). _ Xác định đúng nghĩa của từng đơn vị từ. _ Tăng cường các bài tập sửa lỗi từ vựng và rèn luyện dùng từ trong câu. 5. Tạo mọi cơ hội cho tất cả học sinh trong lớp mình phụ trách đựoc tự thể hiện mình bằng cách luân phiên được trình bày, được nói, được góp ý và được bạn góp ý đánh giá bản thân thông qua hình thức dạy học mới, nhất là tổ chức dạy học theo nhóm. Khi xây dựng kế hoạch dạy học cần dự kiến các cách chia nhoms phù hợp cho từng hoạt đọng. Từng đơn vị kiến thức kĩ năng. Hình thành cơ cấu nhóm, linh hoạt phù hợp với tát cả mọi đói tượng học sinh nhằm tạo cơ hội nhiều hơn cho những em yếu, trung bình được hoạt động. Từ đó, vừa vun đắp cho các em khả năng thích nghi, giao tiếp trong mọi hoàn cảnh, vừa bồi đắp tình yêu, lòng say mê văn học, lòng tự hào về Tiếng Việt. Xây dựng được lòng ham thích đọc sách báo cho học sinh. III/ kết quả nghiên cứu: Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này ở lớp phụ trách, qua theo dõi việc thống kê chất lượng môn tiếng Việt nói chung và phần bài tập làm văn nói riêng đã thu được kết quả như sau: a/ Phát huy được tính tích cực hoạt động, chủ động trong giờ học của học sinh. Học sinh tập trung hơn vào bài học, kĩ năng tạo lập văn bản miêu tả của học sinh được nâng cao rõ rệt. Bài văn của học sinh xác định đúng yêu cầu nội dung của đề bài, bố cục chặt chẽ, trình tự miêu tả hợp lí hơn không còn tình trạng bài liệt kê, câu ý đoạn không phù hợp. b/ Giờ học tập làm văn diễn ra nhẹ nhàng, thoải mái đối với các em. Không khí lớp học luôn sôi nổi, chất lượng giờ học đảm bảo. c/ Chất lượng môn tiếng Việt của lớp được nâng cao rõ rệt. Cụ thể: Lớp Điều kiện Năm học T S H S Giỏi Khỏ T bỡnh yếu S l T l S l T l S l T l S l T l 5B Khi chưa ỏp dụng 2008-2009 30 5 17% 9 30% 12 40% 4 13% 5B Khi đó ỏp dụng 2010-2011 (HKI) 29 11 38% 16 55% 2 7% / / IV/ KẾT LUẬN : Sau khi nghiờn cứu ỏp dụng một số biện phỏp : Làm tốt cụng tỏc chuẩn bị . Ngay từ đầu năm học giỏo viờn tập trung xõy dựngvà hỡnh thành cho học sinh kĩ năng, thúi quen quan sỏt và ghi chộp . Luyện cỏch dựng từ trong văn miờu tả . Tập trung xỏc định lỗi từ vựng và cỏch khắc phục lỗi cho học sinh . Tạo mọi cơ hội cho tất cả học sinh trong lớp mỡnh phụ trỏch được tự thể hiện mỡnh bằng cỏch luõn phiờn được trỡnh bày, được núi, được gúp ý và được bạn gúp ý đỏnh giỏ bản thõn thụng qua cỏc hỡnh thức dạy học mới, nhất là tổ chức dạy học theo nhúm, đó tạo nhiều cơ hội mới cho cả học sinh và cả giỏo viờn trong việc triển khai hoạt động dạy-học theo hướng tớch cực . Đỏp ứng được những yờu cầu về đổi mới phương phỏp, tạo sự hứng thỳ trong học tập của học sinh .Từng bước tiếp cận với những hỡnh thức, phương phỏp dạy học hiện đại. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ THUẬN LỢI –KHể KHĂN KHI ÁP DỤNG: Điều kiện rất quan trọng vừa hỡnh thành những cơ sở ban đầu và lõu dài về vốn sống vốn thực tế đời sụng của học sinh là xõy dựng được nề nếp, thúi quen ghi chộp và phỏt huy tỏc dụng của sổ tay văn học .vận dụng linh hoạt sỏng tạo cỏc bài tập ,cỏc cõu lệnh gợi ý để học sinh thực hiện nhằm phỏt huy tối đa khả năng của từng học sinh thỡ chắc chắn chất lượng dạy -học sẽ khụng ngừng được cải thiện . -Để ỏp dụng được đề tài nàyvào cụng việc giảng dạy giỏo viờn phải thường xuyờn trau dồi kiến thức ,kỹ năng sư phạm. Đặc biệt phải nắm chắt bản chất của miờu tả là quan sỏt,từ quan sỏt mới hỡnh thành cỏi sườn của ý tưởng. -Hệ thống hoỏ kiến thức ,hệ thống bài tập phải từ dể đến khú,từ đơn giản đến phức tạp. -Đối với học sinh phải nắm được chuẩn kiến thức,những yờu cầu tối thiểu phải đạt được trong mỗi tiết học,phải cú tớnh tự giỏc ,khụng ngừng học hỏi ở thày ở bạn học ở sỏch vở. -Trong quỏ trỡnh dạy học trờn lớp,bờn cạnh những kiến thức cơ bản trong SGK giỏo viờn cần quan tõm tạo điều kiện để học sinh phỏt huy những kinh nghiệm ,vốn sống thực tế của từng em,từ đú nõng cao kỹ năng quan sỏt cho học sinh khỏ giỏi. -Kiến thức của học sinh chỉ bền vững khi kĩ năng được thiết lậpmà để hỡnh thành kĩ năng cho học sinh thỡ khụng cú gỡ khỏc ngoài quỏ trỡnh rốn luyện ,bồi dưỡng thường xuyờn cho cỏc em. V/ .ĐỀ NGHỊ : Những giải phỏp ,biện phỏp tớch cực nờu ra trong phạm vi đề tài này cho phộp và tạo điều kiện cho cỏc thành viờn trong cặp ,nhúm ,tổ lớp chia sẻ cỏc suy nghĩ ,băn khoăn ,kinh nghiệm hiểu biết bản thõn ,cựng nhau xõy dựng kiến thức ,thỏi độ mới bằng cỏch trỡnh bày những điều đang nghĩ ,mỗi người nhận rừ trỡnh độ hiểu biết của mỡnh về chủ đề nờu ra .Thành cụng của đề tài phụ thuộc vào sự nhiệt tỡnh của học sinh . -Đối với g.v:Thành cụng hiệu quả mang lại từ đề tài phụ thuộc chủ yếu ở cụng tỏc chuẩn bị ,xõy dựng những cụng việc cụ thể để tổ chức hướng dẫn ,gợi ý ,giao việc trong mỗi tiết học,trong suốt quỏ trỡnh cả năm học .Phải xõy dựng mục tiờu cho từng giai đoạn dạy -học cụ thể ,dự kiến những tồn tại cú thể xảy ra và cỏch khắc phục . -Đối với cỏc cấp quản lý giỏo dục cần đầu tư hơn nữa vào việc đỏp ứng cỏc điều kiện dạy học :cơ sở vật chất ,cơ cấu số lượng học sinh trờn một lớp ,thiết bị đồ dựng dạy học ,cập nhật thụng tin về cỏc phương phỏp dạy học mới ,tài liệu tham khảo dành cho giỏo viờn và để cho đề tài ứng dụng rộng hơn trong phạm vi trường ,cần tạo điều kiện cho giỏo viờn trao đổi kinh nghiệm ,chia sẻ học hỏi lẫn nhau qua từng chuyờn đề chuyờn mụn cụ thể. Đối với trường phải xõy dựng cho được thư viện tiờn tiến,cú số lượng sỏch bỏo tài liệu phong phỳ , đa dạng .Cú kế hoạch phục vụ bạn đọc khoa học ,nhất là xõy dựng nề nếp đọc sỏch bỏo của học sinh thành thúi quen. Tôi xin chân thành cảm ơn! VIV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO TT TÁC GIẢ TấN VĂN BẢN NHÀ XUẤT BẢN/NĂM 1 2 3 4 5 6 7 BỘ GD-ĐT Tụ Hoài Phạm Hồ Phạm Đức Diệu Lõm PGS Hồ Lờ Tụ Đỡnh Nghĩa Trần Thị Ngọc Lang Trần Thị Minh Phượng Phũng GD ĐT Nỳi Thành - Phương phỏp dạy học cỏc mụn hoc lớp 5 - Một số kinh nghiệm viết văn miờu tả - Chữ nghĩa trong văn miờu tả -Dạy học theo quan điểm tớch hợp trong mụm Tiến Việt - Lỗi từ vựng và cỏch khắc phục - Dạy học mụn Tiếng Việt theo chương trỡnh SGK mới - Chuyờn đề :”Phương phỏp dạy học lấy học sinh làm trung tõm - NXB GD/2007 - NXB GD/2004 - TV5 Tập 1 NXB GD/2004 - NXB GD/2003 -NXB K Khoa hoc-Xó hội - SGD Quảng Nam Phòng giáo dục huyện thanh hà Trường tiểu học hồng lạc ĐỀ TÀI : MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT VĂN MIấU TẢ MễN TIẾNG VIỆT LỚP NĂM Người thực hiện: nguyễn thụ thụy Năm học: 2010 - 2011 3. Luyện cỏch dựng từ trong văn miờu tả : Cụng việc dầu tiờn là tập trung củng cố kiến thức của học sinh về cỏc loại từ và cỏc biện phỏp tu từ, so sỏnh, nhõn húa, liờn tưởng bằng cụng việc cụ thể : Rốn luyện kĩ năng phõn biệt cỏc loại từ thụng qua tất cả cỏc phõn mụn trong mụn tiếng Việt . Nội dung này được tớch hợp hầu hết cỏc phõn mụn . Tập trung chỳ ý hướng dẫn học sinh tỡm hiểu về nghĩa của từ . Định hướng cho học sinh để cỏc em nhận biết rừ tỏc dụng của việc diễn đạt bằng từ ngữ gợi tả, gợi cảm . Rốn kĩ năng nhận biết cỏc biện phỏp tu từ qua từng bài văn, văn cảnh cụ thể . Học sinh thường xuyờn nhận biết và tỡm hiểu giỏ trị thẩm mỹ của phộp so sỏnh, nhõn hoỏ trong cỏc bài tập đọc, trong cỏc bài văn gợi ý để học sinh tự khỏm phỏ cỏi hay, cỏi đẹp từ đú cỏc em thuộc lũng cỏc đoạn văn, đoạn thơ .Tập trung giỳp cỏc em nhạy bộn hơn trong việc phỏt hiện và nhận biết, từ đú rốn luện thực hành thụng qua cỏc hệ thống bài tập sắp xếp cỏc cõu văn thành đoạn văn, tạo cơ hội cho học sinh được núi những cõu mỡnh thớch . Vớ dụ : -Dũng sụng chảy . -Cỏnh đồng lỳa đương thời con gỏi . -Giú thổi mạnh . -Luỹ tre như bức tường thành che chở cho Làng . - Dũng sụng lặng lẽ trụi . -Cỏnh đồng lỳa xanh non . -Giú gào thột . -Luỹ tre bao bọc quanh cho Làng.
Tài liệu đính kèm: