Chúng ta đang sống trong thế kỉ 21. Thế kỉ của công nghệ thông tin, máy vi tính, internet. Tất cả mọi người ai cũng thấy rất rõ tác dụng của chúng và có thể làm mọi việc qua máy vi tính như: học, chơi trò chơi, xem phim, đọc báo, trò chuyện, viết thư cho nhau Vì thế việc viết chữ không được quan tâm, chú trọng đúng mức. Nhận thấy đây là một vấn đề không nhỏ nên chương trình SGK Tiếng Việt tiểu học mới đề ra mục tiêu: “Hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng viết đúng, chuẩn, góp phần nâng cao năng lực nhận thức, hình thành thói quen gìn giữ và phát huy cái đẹp của chữ Việt”. Bên cạnh đó, chữ viết rất quan trọng đối với mọi người, đặc biệt chữ viết còn là nền móng, là công cụ để học tập các môn và đi theo con người suốt cả cuộc đời.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIỮ VỞ SẠCH, RÈN CHỮ ĐẸP CHO HỌC SINH DÂN TỘC LỚP 3B A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO ĐỀ XUẤT Chúng ta đang sống trong thế kỉ 21. Thế kỉ của công nghệ thông tin, máy vi tính, internet. Tất cả mọi người ai cũng thấy rất rõ tác dụng của chúng và có thể làm mọi việc qua máy vi tính như: học, chơi trò chơi, xem phim, đọc báo, trò chuyện, viết thư cho nhauVì thế việc viết chữ không được quan tâm, chú trọng đúng mức. Nhận thấy đây là một vấn đề không nhỏ nên chương trình SGK Tiếng Việt tiểu học mới đề ra mục tiêu: “Hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng viết đúng, chuẩn, góp phần nâng cao năng lực nhận thức, hình thành thói quen gìn giữ và phát huy cái đẹp của chữ Việt”. Bên cạnh đó, chữ viết rất quan trọng đối với mọi người, đặc biệt chữ viết còn là nền móng, là công cụ để học tập các môn và đi theo con người suốt cả cuộc đời. Nét chữ nết người, chữ viết góp phần hình thành nhân cách, là hành trang cần thiết giúp các em theo học các lớp trên được thuận lợi và tham gia lao động có hiệu quả. Hơn nữa, chữ viết còn bồi dưỡng cho các em tính cẩn thận, tỉ mỉ, tinh thần kiên nhẫn, chịu khó, hăng say lao động, học tập. Nó góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của một người lao động trong thời kì hội nhập như: Có kế hoạch, chịu khó, kiên nhẫn, làm việc có ý thức và có nếp sống gọn gàng, ngăn nắp. Không chỉ chú trọng đến chữ viết mà việc giữ gìn và bảo quản vở của HS cũng vô cùng quan trọng vì nó tạo cho HS thói quen cẩn thận, chu đáo, tôn trọng đồ dùng cũng như bản thân mình. Hiện nay, việc “Giữ vở sạch, rèn chữ đẹp” được các nhà trường nói chung và Trường Tiểu học Đắk Ang nói riêng rất chú trọng, song còn mang tính hình thức, nặng về phong trào. Cho nên, đôi khi giáo viên sử dụng các biện pháp mang tính nhất thời, chưa thể hiện là một quá trình thường xuyên, liên tục. Qua thực tế giảng dạy và quan sát tôi thấy HS thường viết thiếu độ cao các con chữ, thiếu nét liền mạch giữa các con chữ trong tiếng, chữ chưa đều, không đúng quy định; vở ghi chưa sạch, quăn mép, không bao bọc và dán nhãn tên HS chưa chịu khó rèn chữ ở lớp cũng như ở nhà. Do đó việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp đạt kết quả chưa cao. Chính vì những lí do trên mà tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giữ vở sạch, rèn chữ đẹp cho học sinh dân tộc lớp 3B ” nhằm xây dựng được những biện pháp hợp lí về giữ vở sạch, rèn chữ đẹp, góp phần nâng cao chất lượng học tập cho HS. II. MỤC ĐÍCH Nghiên cứu thực trạng việc “Giữ vở sạch, rèn chữ đẹp” của học sinh lớp 3B Trường tiểu học Đắk Ang. Chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến kết quả “Giữ vở sạch, rèn chữ đẹp” chưa cao. Từ đó đề xuất các biện pháp để: - Rèn viết chữ theo đúng chuẩn: đúng độ cao, cỡ chữ, quy trình viết các con chữ viết thường, chữ viết hoa, dấu thanh và các con chữ số. - Cách trình bày và giữ vở của HS: Bao bọc và dán nhãn tên cẩn thận, trình bày bài rõ ràng, không tẩy xoá, giữ vở sạch, không quăn mép. - Thực hành để điều chỉnh và hoàn thiện những sáng kiến và kinh nghiệm đề ra, đồng thời đánh giá hiệu quả đạt được sau một thời gian áp dụng. III. CƠ SỞ VÀ ĐỐI TƯỢNG 1. Cơ sở khoa học Hiện nay chúng ta có vở luyện chữ, vở luyện chữ đẹp dùng cho HS do Bộ GD&ĐT ban hành để phục vụ dạy học chương trình và SGK tiểu học mới áp dụng từ năm học 2012-2013. Bên cạnh đó, chúng ta có các tài liệu của Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Phương pháp dạy học tiếng Việt cho HS dân tộc bậc tiểu họcCác tài liệu ấy đã xây dựng và ổn định phương pháp dạy học môn tập viết cho HS tiểu học. Tuy nhiên, để xây dựng các biện pháp rèn viết phù hợp với đặc điểm, năng lực, hoàn cảnh, đối tượng HS dân tộc từng địa phương, từng trường, từng lớp thì bản thân người GV phải nghiên cứu, tham khảo các tài liệu có liên quan đến việc rèn chữ viết. Do đó bản thân tôi trong quá trình giảng dạy cho HS dân tộc, muốn tự mình tìm ra những biện pháp giữ vở, rèn chữ cho phù hợp với đối tượng HS mà bản thân tôi đang giảng dạy. 2. Cơ sở thực tế Bản thân là GV dạy đối tượng HS dân tộc, trong quá trình dạy học tôi thấy có những tồn tại sau: a/ Về phía giáo viên: - Giáo viên vận dụng phương pháp rèn chữ viết chưa phát huy hết tính tích cực chủ động của HS. - Tiết chính tả và tiết tăng cường Tiếng Việt GV chưa chú trọng đúng mức đến việc rèn chữ viết cho HS. - Chưa kết hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học và rèn chữ viết cho các em trong tất cả các môn học. - Chưa xây dựng được các biện pháp nhằm rèn chữ viết, giữ vở sạch hợp lí trong các môn học. b/ Về phía học sinh: - HS viết chữ chưa đúng mẫu các chữ cái để ghi âm,vần, tiếng, không đúng cỡ chữ( độ cao, rộng, khoảng cách giữa các con chữ và giữa các chữ thường quá hẹp hoặc quá rộng) ghi dấu thanh không đúng vị trí( 6 em: 28,6%). Ví dụ: * HS thường viết sai mẫu chữ, nhất là những chữ dễ lẫn: n với u, ô với â, r với s, tr với th, k với h... * Dấu thanh ghi chưa đúng vị trí như: phượng, ngoài, quả, viết thêm dấu thanh hoặc bỏ dấu thanh. - Một số HS chưa nắm chắc luật chính tả nên còn hay viết sai chính tả( 5 em: 23,8%). Ví dụ: Các em hay viết sai: g- gh, ng- ngh, c- k, d- gi- r, ... - Phần lớn học sinh viết chữ chưa đẹp các nét chữ,con chữ chưa đều, sự kết hợp các con chữ trong tiếng chưa hài hòa, mềm mại, chữ viết không đúng độ cao, nghiêng ngả( lúc bên phải, lúc bên trái ) một cách tùy tiện( 11 em: 52,4%). - Một số học sinh chưa biết cách trình bày một bài viết sao cho vừa đảm bảo tính khoa học vừa đảm bảo tính thẩm mĩ( 5 em:23,8%). Tồn tại và nguyên nhân: Từ những cơ sở thực tế nói trên, theo tôi là do những nguyên nhân sau: - Trước hết là do nhận thức của cả người dạy và người học, nhận thức của các bậc cha mẹ học sinh chưa thấy hết được vị trí, tầm quan trọng và sự tác động qua lại của các môn học, chưa thật sự coi trọng các phân môn trong môn Tiếng việt như: Chính tả, tập đọc, luyện từ và câu, tập làm văn, luyện viết... vì thế chưa tạo được hứng thú khi dạy và học các phân môn này, thay vào đó là sự nhàm chán, đơn điệu, cẩu thả và tùy tiện... - Trong giờ luyện viết và giờ chính tả giáo viên chưa hướng dẫn một cách cơ bản, tỉ mỉ về việc viết đúng mẫu chữ theo quy trình( từ nét đầu tiên đến khi kết thúc chữ ghi tiếng và kết hợp các chữ ghi tiếng trong một từ ngữ), chưa kết hợp tốt việc dạy nghĩa của từ với dạy chữ, chưa hướng dẫn thường xuyên cho HS cách trình bàytheo từng loại văn bản( thơ, văn xuôi). Bên cạnh đó GV đôi lúc chưa thật nghiêm khắc với học sinh nên khi viết, các em ngồi không đúng tư thế, cách để vở, để tay, cầm bút chưa khoa học và hợp lí dẫn đến việc chữ viết cẩu thả, tùy tiện. - Chưa đưa ra được các biện pháp trong việc rèn chữ, giữ vở hợp lí cho học sinh. - Chưa thường xuyên, liên tục quan tâm đến chữ viết của HS thông qua việc giảng dạy ở tất cả các môn học và xuyên suốt trong cả năm học. - Học sinh còn mắc nhiều lỗi chính tả vì: + Do phát âm không chuẩn, cá tiếng phát âm không phân biệt( phụ âm đầu,vần, dấu thanh) + Do quên mặt chữ ghi âm, ghi tiếng từ. + Do mức độ nghe, hiểu còn hạn chế. + Do nắm chưa thật chắc luật chính tả nên không biết khi nào viết r, khi nào viết d, khi nào viết gi, khi nào viết k, khi nào viết c, q... + Chưa nắm kĩ thuật viết hoa và cách viết hoa các chữ. - Học sinh viết chưa đẹp vì: + Tri giác của các em thiên về nhận biết tổng quát đối tượng. Trong khi đó, để viết được chữ, người viết phải tri giác cụ thể, chi tiết từng nét chữ, từng động tác kĩ thuật tỉ mĩ. Do vậy, khi tiếp thu kĩ thuật viết chữ, học sinh không tránh khỏi những lúng túng, khó khăn. + Học sinh tiểu học thường hiếu động, thiếu kiên trì, khó thực hiện các động tác đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận. + Chưa có thói quen tự học, rèn chữ ở lớp cũng như ở nhà. + Chưa đủ các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc rèn chữ phù hợp như: bàn ghế chưa đúng kích cỡ, chưa có góc học tập ở nhà, thiếu bút,vở ghi + Để hoàn thành được khối lượng kiến thức bài tập, bài học HS phải tăng tốc độ viết trong giờ học, giờ làm bài nên chữ viết thường không được nắn nót, không đúng quy cách, kích cỡ, khoảng cách giữa các chữ không đều. Hiện tượng viết sai nét, hở nét, thiếu nét, thừa nét, sai chữ, thiếu hoặc đánh dấu thanh không đúng vị trí diễn ra thường xuyên. - Gia đình ít quan tâm nhắc nhở các em tự học. Phần lớn việc rèn chữ được thực hiện trên lớp, HS ít tự rèn ở nhà nên chậm tiến bộ. 3. Đối tượng HS dân tộc lớp 3B trường tiểu học Đắk Ang năm học 2012-2013 (Có khảo sát trong quá trình nghiên cứu và thực hành để kiểm chứng kinh nghiệm đúc kết của bản thân) 4. Phạm vi thực hiện Việc giữ vở sạch, rèn chữ đẹp cho HS lớp 3B Trường tiểu học Đắk Ang. B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I.QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN Sáng kiến được thực hiện từ tháng 9/2012 → tháng 2/2013 (năm học 2012-2013) 1. Những việc đã làm - Kiểm tra chất lượng giữ vở, rèn chữ của HS đầu năm học (tháng 9/2012) - Lập đề cương đề tài: Nêu được lí do đề xuất, mục đích, cơ sở và đối tượng, pham vi thực hiện của SKKN. Đề xuất biện pháp và hình thức rèn chữ, giữ vở cho HS trong trường. - Thực hành áp dụng các thử nghiệm đã đề xuất để điều chỉnh bổ sung và theo dõi mức độ đạt đươc qua từng tháng (từ tháng 9 → tháng 3). - Khảo sát kết quả rèn chữ, giữ vở cuối năm học để đối chiếu. 2. Thời gian - Tháng 10/2012: Lập đề cương và đề nghị BGH nhà trường duyệt. - Tháng 11/2012 đến tháng 2/2013: Thực hành áp dụng các đề xuất SKKN. - Tháng 3/2013: Khảo sát kết quả rèn chữ, giữ vở, đúc rút kết quả thực hiện, từ đó hoàn chỉnh SKKN bằng văn bản và chính thức áp dụng vào thực tế. 3. Điều kiện thực hiện a. Về phía giáo viên: - Giáo viên có tài liệu tham khảo và bộ chữ mẫu phục vụ cho môn học. Được tăng cường thêm thời gian dạy các phân môn của môn Tiếng Việt. - Được sự quan tâm đầu tư của ban giám hiệu nhà trường và trao đổi ý kiến với các bạn đồng nghiệp trong tổ chuyên môn và hội đồng giáo viên trong nhà trường. - Được tham gia các Hội thi “Viết chữ đẹp” do các cấp tổ chức và phát động năm học 2012-2013. - Bản thân luôn tự tìm tòi thêm tài liệu để nghiên cứu, dự giờ, kiểm tra vở của HS để nắm thêm thông tin và trao đổi kinh nghiệm. - Có tình thương và trách nhiệm đối với học sinh của mình. b. Về phía học sinh: - Học sinh được trang bị đầy đủ vở luyện viết chữ ... có sự hứng thú trong học tập. Ví dụ: Trò chơi: " Tìm và sửa lại chữ viết sai" Ở trò chơi này GV viết nhiều chữ cái lên bảng, trong đó có chữ viết đúng, chữ viết sai( thiếu nét, sai hình dáng, độ cao...) để HS tìm và viết lại. * Trò chơi: " Thi viết đúng, viết nhanh, viết đẹp". GV có thể chia lớp thành 3 nhóm. Các nhóm cử đại diện lên bảng, GV đọc một từ ngữ nào đó, 3 đại diện nhóm thi viết, cuối cùng cả lớp nhận xét và tìm đội thắng cuộc. - Trao đổi với phụ huynh HS về việc bố trí góc học tập hợp lí cho con em mình như có bàn ghế, góc học tập đủ ánh sáng (nên bố trí gần cửa sổ), mua cặp cho HS đựng sách vở tránh tình trạng bị mất đồ dùng học tập và làm rách sách vở. - Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường; tham mưu với BGH, tổng phụ trách để có kế hoạch cụ thể về phong trào rèn chữ, giữ vở cho HS và vận động GV và HS của các trường thuận lợi trong cụm chuyên môn ủng hộ bút, thước cho các em. II. KẾT QUẢ 1/ Kiểm tra vở sạch chữ đẹp hàng tháng: Thời gian Sĩ số Loại A Loại B Loại C SL % SL % SL % Tháng 9 30 5 23,8% 7 33,3% 9 42,9% Tháng 10 30 6 28,6% 7 33,3% 8 30,1% Tháng 11 30 8 30,1% 8 30,1% 5 23,8% Tháng 12 30 10 47,6% 7 33,3% 4 19,1% Tháng 1 30 12 57,1% 6 28,6% 3 14,3% Tháng 2 30 14 66,7% 5 23,8% 2 9,5% 2/ Tham gia thi viết chữ đẹp cấp trường - Dự thi : 2em - Đạt 2 giải nhì. Bằng các biện pháp nêu trên, với sự cố gắng của cả cô và trò, đến nay chất lượng về chữ viết của các em HS lớp 3B tiến bộ rõ rệt. Số HS viết chữ đẹp ngày càng nhiều, số HS viết xấu, viết sai ngày càng giảm. C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. MỨC ĐỘ, PHẠM VI, TÁC DỤNG Từ khi tìm ra và vận dụng những biện pháp rèn chữ, giữ vở đối với HS, tôi thấy: - HS đã có kĩ năng viết chữ đúng, chuẩn. Các em nhận thức được việc viết chữ đẹp sẽ có rất nhiều lợi ích cho bản thân như: được nêu gương để bạn bè học tập, trong khi làm bài không bị trừ điểm vì chữ chưa sạch đẹp, được tham gia các cuộc thi viết chữ đẹp do các cấp tổ chức... - Không những thế, các em đã rất tích cực ở mỗi giờ rèn chữ, em nào cũng cố gắng viết chữ thật rõ ràng, sạch sẽ, viết đúng độ cao, độ rộng của mỗi con chữ...Nhìn các em say sưa luyện viết, tôi biết mình đã giúp các em có cái nhìn nhận đúng đắn hơn về việc rèn chữ, giữ vở của mình. Chứng tỏ rằng các em rất yêu nét chữ Việt, các em đã ý thức được rằng chữ viết là vốn quý của cả dân tộc. Vì vậy, việc viết chữ đẹp, chính là góp phần bảo tồn vốn văn hóa quý báu đó. - Việc nâng cao chất lượng chữ viết cho HS không thể thực hiện được ngay trong một sớm một chiều mà phải qua thời gian rèn luyện liên tục. Kĩ năng viết chữ phải được thực hành thường xuyên ở tất cả các môn học, tiết học. Muốn kết quả chữ viết của HS được cao, người GV phải luôn sáng tạo, tìm tòi, linh hoạt, không rập khuôn máy móc trong giảng dạy. - Từ ngày được luyện viết theo các biện pháp trên và chữ viết có nhiều tiến bộ, cùng với sự động viên khuyến khích của GV, HS của tôi bớt hẳn tâm lí tự ti, mặc cảm, thụ động trong các tiết học mà giờ đây các em luôn tự tin, sôi nổi trong học tập. Để làm được điều đó, tôi luôn tìm hiểu tâm lí trẻ, gần gũi, yêu thương các em để cho các em thấy GV chính là người mẹ thứ hai của mình. Bằng sự tâm huyết với nghề, cùng với sự yêu thương học sinh, tôi mong muốn bù đắp cho các em một số thiệt thòi so với người Kinh như: ít được hưởng sự giáo dục chu đáo của gia đình, ít được cha mẹ quan tâm đến việc học tập,...Với sự nỗ lực cao, tôi tin tưởng rằng chất lượng chữ viết của HS ngày càng được nâng cao và góp phần không nhỏ vào việc học tập tiếp theo của các em ở bậc học tiếp theo. II.KIẾN NGHỊ * Nhà trường cần: - Tham mưu với các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư trang bị về bàn ghế ngồi của học sinh cho đúng quy cách và phù hợp với từng lứa tuổi các em. - Vận động phụ huynh thường xuyên quan tâm đến việc học tập của con em mình ( trang bị bút kim và bút chì đầy đủ cho các em; nhắc nhở các em giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập, không để đánh mất; sắp xếp cho các em có góc học tập phù hợp). Thường xuyên kiểm tra vở học của con em mình. - Tổ chức các đợt thi đua vở sạch - chữ đẹp trong toàn trường qua từng học kì. - Tổ chức cho GV trao đổi SKKN trong sinh hoạt chuyên môn tổ để trao đổi kinh nghiệm trong việc rèn chữ, giữ vở cho học sinh. Người viết sáng kiến Trần Trọng Đức PHẦN BỔ SUNG NĂM HỌC 2012- 2013 1. Cách đặt vở và xê dịch vở khi viết: - GV phải hướng dẫn cho học sinh thành thói quen: khi viết chữ đứng học sinh cần để vở ngay ngắn trước mặt. Nếu luyện viết chữ nghiêng cần để vở hơi nghiêng sao cho mép vở phía dưới cùng với mép bàn tạo thành một góc khoảng 150. - GV phải luôn lưu ý và nhắc nhở học sinh khi viết phải giở cả cuốn vở, không gập đôi vở lại để viết. 2. Cách chọn vở để luyện viết: - Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại vở luyện viết chữ đẹp được in sẵn mẫu chữ thuận lợi cho việc luyện chữ của học sinh. Nhưng tôi thấy chất lượng giấy của những loại vở này không tốt, giấy mỏng và không trắng, dòng kẻ quá đậm, bề mặt giấy sần sùi...nếu các em sử dụng bút mài ngòi để viết thì sẽ thấm mực qua mặt sau trông rất xấu. Vì thế, khi chọn vở để cho học sinh luyện viết chữ nên chọn vở của nhà sản xuất Hồng Hà, loại 96 trang mã số 0325 loại 5 ô ly là tốt. Vì loại vở này được làm từ giấy tốt, trắng, bề mặt giấy trơn láng và độ dày đảm bảo, có viết bằng loại bút gì cũng không bị thấm mực sang mặt sau. Giá cả cũng không đắt cỡ 7000 đồng/ 1 quyển. 3. Về việc viết chữ mẫu: - Khi viết mẫu cho học sinh( đặc biệt là ở bảng lớp) giáo viên cần phải cho học sinh quan sát được tay mình để các em nắm bắt tốt kĩ thuật viết và đặc biệt là kĩ thuật lia bút và nối nét. Vì thế, khi viết giáo viên đứng hơi ngiêng về phía bên trái bảng, không nên đứng đối diện với bảng vì đứng như thế học sinh không quan sát được tay của cô giáo. - Không nên để cho phụ huynh viết mẫu cho con em mình viết theo, vì đa số phụ huynh viết chữ không đúng mẫu chữ quy định. PHẦN BỔ SUNG NĂM HỌC 2012- 2013 Cách chọn bút: 1. Đối với bút chì( Dùng cho học sinh lớp 1) - Giáo viên nên hướng dẫn phụ huynh chọn mua loại bút 2B, HB hoặc B của hãng MITSU- BISHI- 9800. Giá tiền 10 000 đồng / chiếc, có bán rất nhiều tại nhà sách MỰC TÍM - TRẦN HƯNG ĐẠO - KON TUM. Loại bút này viết rất tốt không cần đè mạnh tay mà chữ vẫn rõ, đẹp. 2. Đối với bút mực - Giáo viên nên hướng dẫn phụ huynh và học sinh mua các loại bút có chất lượng của các nhà sản xuất uy tín như: Thiên Long. Các loại bút do Thiên Long sản xuất, mực ra đều, không bị tắc mực và cũng không bị chảy mực. Giá tiền mỗi cây bút của hãng này từ 2500 đến 3500, đồng phù hợp với túi tiền của phụ huynh . Tránh cho học sinh mua loại bút chữ A của hãng AI HAO - Trung Quốc, loại bút này khi viết mực ra rất nhiều, hay bị chảy mực, tắc mực. - Đối với học sinh muốn luyện viết chữ đẹp thì nên mua bút máy có mài ngòi để luyện viết được dễ dàng hơn. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại bút máy, để chọn được một cây bút tốt. khi mua bút cần phải thử trên giấy nếu ngòi bút khi viết trơn, không bị cào là được. Giá tiền của một cây bút loại này từ 20000- 50000 đồng. PHẦN ĐÁNH GIÁ - NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PP dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học (Dự án phát triển GV tiểu học ) 2. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho GV tiểu học chu kì III 2003-2007 (tập 2) Bộ giáo dục và đào tạo. 3. Vở luyện viết chữ đẹp cho học sinh do Bộ giáo dục và đào tạo biên soạn. 4. Tài liệu hướng dẫn dạy tập viết cho học sinh tiểu học. MỤC LỤC A. Phần mở đầu trang 1 I/ Lí do đề xuất trang 1 II/ Mục đích trang 1 III/ Cơ sở và đối tượng trang 2 1.Cơ sở khoa học trang 2 2.Cơ sở thực tế trang 2 3.Đối tượng trang 4 4.Phạm vi thực hiện trang 4 B. Nội dung nghiên cứu trang 4 I/ Quá trình thực hiện trang 4 1/ Những việc đã làm trang 4 2/ Thời gian trang 4 3/ Điều kiện thực hiện trang 4 4/ Phương pháp trang 5 5/ Biện pháp thực hiện trang 5 a/ Giữ vở sạch b/ Rèn chữ đẹp II / Kết quả trang 10 C. Kết luận và kiến nghị trang 10 I/ Mức độ phạm vi tác dụng trang 10 II/ Kiến nghị trang 11 * Phần bổ sung năm học 2012- 20103 trang 12 * Phần bổ sung năm học 2013- 20114 trang 13
Tài liệu đính kèm: