Đề tài Một số biện pháp giúp học sinh hình thành bảng nhân, bảng chia lớp 3

Đề tài Một số biện pháp giúp học sinh hình thành bảng nhân, bảng chia lớp 3

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

1.1 Tầm quan trọng của môn toán tiểu học

 Toán học là một khoa học có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Toán học giúp con người nhận thức và tri giác thế giới xung quanh về hình dạng và kích thước các sự vật hiện tượng. Tuy nhiên nó lại là một môn học tương đối khó khăn đối với học sinh tiểu học, không ít học sinh từng mơ rằng “Giá như trên đời không có môn toán thì cuộc đời học sinh bớt khổ biết chừng nào ”. Đó là một suy nghĩ tiêu cực song nó phản ánh một phần sự thật là không ít học sinh gặp khó khăn đối với môn toán, tỉ lệ đó ở học sinh nông thôn lại càng đặc biệt cao.

 

doc 30 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 4259Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số biện pháp giúp học sinh hình thành bảng nhân, bảng chia lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
	Sau maáy naêm hoïc taäp, ñeán nay chuùng em saép hoaøn thaønh chöông trình Cöû nhaân Giaùo duïc Tieåu hoïc do quyù thaày coâ ôû Trung taâm Giao duïc töø xa thuoäc tröôøng Ñaïi hoïc Sö phaïm Haø Noäi giaûng daïy 
	Em xin chaân thaønh caûm ôn Quyù thaày, coâ trong thôøi gian qua ñaõ nhieät tình truyeàn thuï kieán thöùc giuùp chuùng em hoïc taäp vaø hoaøn thaønh chöông trình Cöû nhaân Tieåu hoïc naøy
	Em ñaõ mong vieát ñöôïc ñeà taøi moät ñeø taøi nghieân cöùu nghieäp vuï sö phaïm thaät toát vaø ñaõ noã löïc toái ña ñeå ñaït ñöôïc ñieàu ñoù . Song do khaû naêng coù haïn neâ ñeà taøi khoâng traùnh khoûi nhöõng thieáu soùt nhaát ñònh 
	Kính mong Quyù thaày, coâ chæ daãn theâm. Em xin chaân thaønh caûn ôn PGS-TS Traàn Dieân Hieån ñaõ höôùng daãn em hoaøn thaønh ñeà taøi naøy
	Em xin höùa seõ tieáp tuïc nghieân cöùu theâm vaø vaän duïng thaät toát nhöõng kieán thöùc vaø kyõ naêng ñaõ hoïc ñöôïc vaøo thöïc tieãn giaûng daïy ñeå giuùp cho hoïc sinh cuûa mình ngaøy caøng hoïc taäp toát
	Moät laàn nöõa xin chaân thaønh caûm ôn !
MỤC LỤC
MỤC LỤC : ..	2
PHẦN MỞ ĐẦU.3
	1.Lí do chọn đề tài ..	3
	1.1. Tầm quan trọng của môn toán tiểu học ..	3
	1.2. Xuất phát từ yêu cầu đạt ra trong việc đào tạo lớp người lao động mới phụ vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước..	4	
	1.3. Xuất phát từ chủ chương của Bộ GD & ĐT trong việc triển khai sách gíao khoa mới trên pham vi cả nước	4
	2. Mục đích nghiên cứu..	5
	3. Đối tượng nghiên cứu.	5
	4. Phương pháp nghiên cứu	5 
	4.1. Phương pháo lý thuyết.	5
	4.2. Phương pháp quan sát sư phạm ...	5
	4.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.	6
	4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 	6 
	5. Phạm vi nghiên cứu 	6
PHẦN NỘI DUNG :...	7
CHƯƠNG I: ..	7
	1..	7
	1.1. Nội dung dạy học toán trong chương trình toán lớp 3	7
	1.2. Thực trạng dạy học các bảng nhân, bảng chia ở lớp 3.	9
	1.2.1 Thực trạng dạy học 9
	1.2.2 Tình hình nhà trường.10
CHƯƠNG II:..	11	2.1. Giúp học sinh hình thành các bảng nhân bảng chia.	11	2.2. Tăng cường các hoạt động thực hành, luyện tập..	12
	2.3. Ôn luyện bảng nhân, chia bằng nhiều hình thức .	13
	2.4 Một số lưu ý khi thực hiện phép tính nhân và bảng nhân 	15	2.5. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập của học sinh 	16
CHƯƠNG III:.	22
THỰC NGHIỆM:..	22
	3.1. Giáo án thực nghiệm	22
	3.2. Kết quả làm phiếu kiểm tra .	26
PHẦN KẾT LUẬN.	27
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài 
1.1 Tầm quan trọng của môn toán tiểu học 
	Toán học là một khoa học có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Toán học giúp con người nhận thức và tri giác thế giới xung quanh về hình dạng và kích thước các sự vật hiện tượng. Tuy nhiên nó lại là một môn học tương đối khó khăn đối với học sinh tiểu học, không ít học sinh từng mơ rằng “Giá như trên đời không có môn toán thì cuộc đời học sinh bớt khổ biết chừng nào ”. Đó là một suy nghĩ tiêu cực song nó phản ánh một phần sự thật là không ít học sinh gặp khó khăn đối với môn toán, tỉ lệ đó ở học sinh nông thôn lại càng đặc biệt cao.
	Toán học, bên cạnh việc giúp học sinh chiếm lĩnh một số kiến thức, kĩ năng phục vụ cho việc học tập và đời sống nó còn góp phần giáo dục và hình thành cho học sinh những phẩm chất cần thiết khác như tính cẩn thận, chính xác; có thói quen tư duy logic, hợp lí; khả năng làm việc độc lập; khả năng liên tưởng, phán đón, tổng hợp. 
	Chương trình toán tiểu học chủ yếu cung cấp kiến thức và kỹ năng thực hiện các phép tính cơ bản ( cộng, trừ, nhân, chia) về các số tự nhiên, số thập phân và phân số. Trong đó, phép nhân và phép chia là các phép tính mà học sinh cảm thấy “ có vấn đề ” nhất. Thực tế đây là một kiểu toán mà các em chưa hề gặp, ít được làm quen trước đó ( kể cả ở gia đinh và mẫu giáo hay lớp 1) nên các em gặp nhiều bỡ ngỡ; khác với toán cộng và toán trừ các em đã được tư duy và làm quen trong cuộc sống thường nhật kể từ hồi con chưa biết chữ. 
	Sách giáo viên toán 3 năm 2000 có hướng dẫn giáo viên khá kỹ về quy trình hình thành bảng nhân và bảng chia cho học sinh nhưng nhìn chung trong thực tế kết quả giảng dạy đạt được là chưa cao. Điều này có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân phổ biến nhất là do giáo viên chưa vận dụng tốt các phương pháp dậy học, chưa thực sự giúp cho học sinh vượt qua khó khăn khi tiếp cận với phép nhân, chia . Nhằm góp thêm ý kiến tháo gỡ vấn đề này, tôi quyến định chọn đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh hình thành bảng nhân, bảng chia lớp 3 ” làm bài tập nghiệp vụ cuối khoá Cử nhân Giáo dục Tiểu học do Trường Đại học Sư phạm Hà Nội giảng dạy. Đề tài được sự hướng dẫn của thầy Trần Diên Hiển giảng viên trung tâm Giáo dục từ xa thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội .
1.2. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong việc đào tạo lớp người 	lao động mới phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 
	Quá trình dạy học ở tiểu học diễn ra và chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của mội trường vi mô và vĩ mô. Ngày nay, những môi trường này có ảnh hưởng đế quá trình dạy học. Công cuộc đổi mới sâu sắc nền kinh tế xã hội đang diễn ra trên đất nước ta ngày càng mạnh mẽ như Đại hội IX của Đảng đã xác định “ Con đường Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá của nước ta cần có thể rút ngắn thời gian vừa có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt, phát huy nguồi lực trí tuệ và sức mạnh của người Việt Nam. Coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước ” 
	Những yêu cầu trên đặt ra sự đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu đào tạo phù hợp với cơ cấu lao động: Tạo ra nguồn lao động trực tiếp có tay nghề cao; đòi hỏi phải thay đổi phương thức đào tạo để phù hợp nguồi lực của người và của. Để dạy nghề phát triển, mô hình đào tạo đa dạng, xã hội hoá giáo dục, đòi hỏi phải thay đổi nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo (phương pháp dạy học) để tạo ra nhân tài cho đất nước . 
	Hướng đến mục tiêu đó, bậc tiểu học với vai trò là bậc học nền tảng của nền giáo dục quốc dân cần phải có những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Trong đó, việc giảng dạy môn toán cần được xem là một nhiệm vụ trọng tâm của quá trình dạy học góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của bậc tiểu học. 
1.3. Xuất phát từ chủ chương của Bộ GD & ĐT trong việc triển khai sách giáo khoa mới trên phạm vi cả nước 
	Sau gần 20 năm thực hiện đổi mới đất nước, nền giáo dục của Việt Nam đã tỏ ra chậm chân so với đòi hỏi của sự phát triển; càng tỏ ra lúng túng và chưa bắt nhịp được với sự phát triển của khu vực cũng như thế giới. Điều đó đòi hỏi phải có sự cải cách đổi mới nền giáo dục theo hướng hiện đại hoá tuy nhiên cũng phải giữ gìn và phát huy được bản sắc của dân tộc với phương thức hoà nhập nhưng không hoà tan. Do vậy quý trình thay sách giáo khoa phổ thông đang diễn ra hiện nay là một đáp ứng phù hợp với tất yếu. Trong đó nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học hiện nay là phải nắm bắt tốt chương trình và đảm bảo thức hiện thắng lợi việc tiến hành thay sách ở cấp lớp mình đang phụ trách.
	Xu thế phát triển chương trình và đổi mới quan niệm về SGK của giáo dục phổ thông trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi phải khẩn chương điều chỉnh cách soạn thảo chương trình và biên soạn SGK ở trường phổ thông nói 
chung và ởi tiểu học nói riêng. Trong đó hết sức chú trọng vấn đề phương pháp, đặc biệt là các phương pháp hướng trọng tâm đế người học, tăng cường khả năng tự học, tích cực của học sinh trong việc tiếp cận, tiếp nhận tri thức và rèn luyện các kỹ năng học tập. Hướng đến tiếp cận với các trụ cột giáo dục của thế kỷ XXI mà UNESCO đã đề xuất: Học để biết (learning to know), học để làm (learning to do), học để sống cùng nhau (learning live together) và học để khặng định( learning to be).
	Mặt khác, quá trình triển khai sách giáo khoa mới hiện nay cũng nhằm góp phần chuẩn bị lớp người lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội quóc tế quốc tế đầu thế kỷ thứ XXI của nhà nước. Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán theo hướng tích cực hoá hoạt động học tạp của học sinh cũng là một trong những vấn đề cần được quan tâm đúng mức.
	2. Mục tiêu nghiên cứu 
	Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy toán nói chung, dạy học hình thành bảng nhân, bảng chia nói riêng cho học sinh lớp 3
	Đánh giá thực trạng dậy học toán hiện nay, qua đó đề xuất các biện pháp giúp nâng chất lượng dậy học toán trong trường tiểu học 
	 3. Đối tượng nghiên cứu 
	Quá trình dạy học phép tính nhân và bảng nhân cho học sinh trường trung học cơ sở Vàm Rầy- Hòn Đất – Kiên Giang
 	 4. Phương pháp nghiên cứu 
	4.1. Phương pháp lí thuyết
	Nghiên cứu các cơ sở phương pháp luận, các tài liệu, văn kiện có liên quan đế việc đổi mới phương pháp dạy học Toán nói chung và phương pháp dạy học ở lớp 3 nói riêng nhằm giúp học sinh nắm vững những kỹ năng, kiến thức cơ bản hơn .
	Nghiên cứu những vấn đề có liên quan đế việc nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phương pháp giải toán học ở lớp 3. Có tổng hợp, kế thừa và phát huy những ưu điểm sẵn có .
 	4.2. Phương pháp lí thuyết
	Trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp, cán bộ chuyên môn của Phòng Giáo dục và Ban Giám hiệu nhà trường về một số vấn đề có liên quan đến việc dạy toán 
	Thảo luận nhóm, trao đổi tổ khối .trong các kỳ họp chuyên môn, thao giảng hoặc chuyên đề của nhà trường 
	 4.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
	Qua nghiên cứu tài liệu và thực tiễn giảng dạy cũng như dự giờ các đồng nghiệp, bản thân tổng kết các kinh nghiệm quan trọng trong việc giúp giảng dạy toán cho học sinh lớp 3; giúp các em nắm vũng các bảng nhân, bảng chia 
	 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
	Thiết kế và giảng dạy các tiết toán theo phương pháp tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh 
	Thông qua hoạt động thực nghiệm để đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất 
	Trao đổi thống nhất một số vấn đề nghiệm vụ với các anh chị em đòng nghiệp ; nghe các ý kiến đóng góp để tái thiết kế đạt mức hợp lí cao hơn so với yêu cầu, thực tiễn địa phương.
	 5 Phạm vi nghiên cứu 
	Khối 3 trường trung học cơ sở Vàm Rầy huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang 
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DẠY HỌC CÁC PHÉP NHÂN
TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 
1.1. Nội dung dạy học toán trong chương trình toán lớp 3
1.1.1 Mục tiêu
Học sinh lớp 3 được học các số tự nhiên trong phạm  ... ận dụng tốt các phép tính nhân chia trong việc giải quyết các bài toán.
2.5.6.3. Thực hiện cách giải bàn toàn 
	Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế hoạch giải toán và trình bày bài giải. Chẳng hạn như ví dụ trên giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày phép tính và giải đáp số:
	Số cánh cửa của 9 phòng học là :
	8 x 9 = 72 ( cánh cửa ) 
	Đáp số :72 ( cánh cửa) 
2.5.6.4. Kiểm tra cách giả bài toán 
	Việc kiểm tra cách giải bài tóan là nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào để sửa chữa, nếu cách giải đúng, sau đó cho các em ghi đáp số 
	Việc giúp học sinh yếu kém giải được các bài toán là một việc làm hết sức cần thiết, chẳng những giúp cho các em biết cách vận dụng các kiến thức đã học vào việc giải toán mà còn góp phần thúc đảy đến quá trình học tập của các em .
2.5.7. Biện pháp nâng cao trình độ giáo viên 
	Dạy học môn toán ở tiểu học là dạy cho học sinh nắm vững kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo trong tính toán. Muốn vậy giáo viên phải có phương pháp dạy học phù họp với từng nội dung của bài học, đảm bảo tính vừa sức cho học sinh. Phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Để làm được điều này giáo viên phải:
	-Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.
	-Thường xuyên đọc sách tham khảo, nghiệm vụ, tạp chí, giáo dục, ti vi, băng hình dạy học nghiên cứu tìm ra biện pháp hay nhất, tối ưu nhất. Để áp dụng vào việc giảng dạy và thường xuyên rút kinh nghiệm; qua mỗi lần thực nghiệm có chỉnh đổi nhằm đạt hiệu quả cao.
	- Tuy công việc giảng dạy của giáo viên là phải chuẩn bị, hiểu nội dung bài, soạn bài. những công việc thường xuyên này không giúp nâng cao tay nghề sáng tạo được mà phải mạnh dạn thoát lí sách (nhưng trên cơ sở nội dung chủ yếu của bài), biết đem những điều tai hiểu truyền cho học sinh và quan trọng là phải làm cho học sinh tự giác tiếp thu, không gượng ép, nhàm chán học. Tham gia các khoá học chuyên môn nghiệm vụ .
CHƯƠNG III
THỰC NGHIỆM
3.1 Giáo án thực nghiệm
	Bài : Bảng nhân 6 
	Tiết :18 
	Người soạn: Hoàng Văn Hải 
	Ngày soạn : 20/9/2006
	Ngày dạy: 21/9/2006
	Lớp dạy: 3/3
	Đơn vị trường: Trường trung học cơ sở Vàm Rầy 
Mục tiêu:
	- Giúp học sinh tự lập được và học thuộc bảng nhân 6
	- Củng cố ý nghĩa của phép nhân và giải bài toán bằng phép nhân 
Đồ dùng dạy học 
	- Các tấm bìa, mỗi bìa có 6 chấm tròn 
	- Học sinh chuẩn bị vởi bài tập, bảng đen, sách giáo khoa
Lên lớp 
Ổn định lớp:
	- Giáo viên ghi sĩ số lớp
	- Học sinh hát khởi động
Kiểm tra bài cũ 
	- Kiểm tra phần chuẩm bị bài về nhà của học sinh
	- Gọi 1-2 học sinh đọc lại bảng nhân 5
3. Bài mới 
	- Giới thiệu bài 
	Ở lớp 2, các em đã được học bảng nhân 2,3,4,5. Năm nay vào lớp 3, các em học các bảng nhân từ 6-9. Việc học tốt các bảng nhân sẽ giúp các em làm toán thuận lợi. Do đó thầy đề nghị các em sẽ tập trung học tốt bài Bảng nhân 6 hôm nay 
HỌAT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HỌAT ĐỘNG CỦA PỌC SINH 
Hoạt động 1: Lập bảng nhân 6
Giáo viên ghi đề bài:
1.Cấu tạo của các bảng nhân 6,7,8,9 đều giống nhau . Do đó khi học bài hôm nay, các em lưu ý để có thể tự lập các bảng nhân khác.
-6 chấm tròn lấy 1 lần được mấy chấm tròn?
- 6 được lấy 1 lần bằng 6 viết thành 6 x 1 = 6. Đọc là “ sáu nhân một bằng 6” 
-Học sinh nhắc lại đề bài học, ghi chép.
-6 chấm tròn 
- 6 x 1 = 6 
2.Tìm kết quả phép nhân một số với một số khác( số thứ hai khác 0 và khác 1) bằng cách chuyển về tính tổng các số hạng bằng nhau 
- 6 x 2 = 6 + 6 
-Tương tự như trên, các em lên bảng lập tổng các số hạng của các tính sau:
6 x 3, 6 x 4, 6 x 5, 6 x 6, 6 x 9 
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa .
2.1 Hướng dẫn lập các công thức trong bảng nhân 6 x 1, 6 x 2, 6 x 3.
- Các em đã biết cách lập công thức trong các bảng nhân trước. Tương tự em nào có thể lên bảng lập công thức bảng nhân 6.
6 chấm tròn lấy 1 lần được mấy ?
6 chấm tròn lấy 2 lần được mấy ?
6 chấm tròn lấy 3 lần được mấy ?
- Như vậy để lập bảng nhân 6, ta thực hiện chuyển tích sang phép cộng các số hạng bằng nhau sau đó ghi lại kết quả 
- Em nào nhắc lại cách tính 6 x 3 ?
2.2. Hướng dẫn lập các cômg thức còn lại của bảng nhân 6.
- Tổ 1 lập công thức tính 6 x 4 và 6 x 5 
- Tổ 2 lập công thức tính 6 x 6 và 6 x 7
 - Tổ 3 lập công thức tính 6 x 8
 - Tổ 4 lập công thức tính 6 x 9
 - Gọi học sinh lên trình bày kết quả
 - Giáo viên nhận xét, đánh giá 
 - Gọi học sinh đọc lại toàn bộ bảng nhân 6
-Học sinh thực hiện :
6 x 3 = 6 + 6 + 6 = 18
6 x 4 = 6 + 6 + 6 + 6 = 24 
-Học sinh thực hiện :
6 
6 + 6 = 12 
6 + 6 + 6 = 18
6 lấy 3 lần = 6 + 6 + 6 =18 
6 x 4 = 6 + 6 + 6 + 6 = 24 
-Học sinh thực hiện 
-Đối với phép nhân thì các em lưu ý:
Phép nhân là cách việt ngắn gọn của một tỏng các số hạng bằng nhau .
Đọc phép nhân theo thứ tự viết. Ví dụ 6 x 5 = 30 
Một số nhân với 1 thì quy ước bằng chính số đó
-Sáu nhân năm bằng ba mươi 
3. Hoạt động 2: Thực hành 
- Bài 1: Học sinh tự làm
-Bài 2: gọi học sinh đọc đề toán và tự giải toán 
-Gọi 2-3 học sinh đọc kết quả, các bạn khác nhận xét 
6 x 4 = 24, 6 x 5 = 30 
Giải : Số lít dầu của 5 thùng là :
 6 x 5 = 30 (l) 
 Đáp số : 30 (l dầu) 
-Bài 3 : Học sinh tự làm bài, giáo viên kiểm tra bằng cách gọi lên đọc kết qủa 
- 6, 12, 18. ..60 
Hoạt động 3: Củng cố dặn dò
-Nhắc lại bảng nhân 6 
-Dãy số trong bài tập 3 là dãy số đặc trưng của bảng nhân 6. Các em đọc cho thuộc 
-Nhắc học sinh về nhà chuẩn bị bài luyện tập 
- 2-3 học sinh luân phiên đọc 
- Gọi 1-2 học sinh đọc dãy số 6-60 
PHIẾU BÀI TẬP
1. Điền các số phù hợp vào dãy số sau:
6
18
54
2.Tính kết quả các phép tính sau:
6 x 7 = 	6 x 8 = 	6 x 4 =	6 x 9 = 
 3. Bài toán: Mỗi hộp chì màu nhỏ có 6 cây. Hỏi 7 hộp có bap nhiêu cây chì màu ?
4. Bài toán: 2 thùng chứa được 2 lít dầu. Hỏi số dầu trong 7 thùng là bao nhiêu lít?
3.2 Kết quả làm các phiếu kiểm tra của học sinh 
	-Tổng số học sinh than gia kiểm tra là 30 em. Kết quả làm bài cụ thể của các em đạt như sau :
Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
Lớp 3/3
11
14
15
0
Tỷ lệ
36.7
46.7
16.6
0.0
	- Số bài đạt điểm 9-1- chiếm 36.7 %, số bài đạt điểm 7-8 chiếm hơn 46.7 % còn lại là điểm 5-6, không có bài dưới trung bình. Nhìn chung, kết quả làm bài của học sinh là rất tốt; một số em hoàn thành bài rất nhanh, thuần thục.Phần lớn đều có thể độc lập, chủ động giải quyết yêu cầu của phiếu kiểm tra. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một vài học sinh làm bài chưa thật tốt 
- Các phiếu kiểm tra được thiết kế ở mức độ tương đối cao nhằm phân hoá thật rõ đối tượng học sinh, chính do vậy nên số học sinh thuộc nhóm trung bình yếu có gặp nhiều khó khăn.
Phần lớn những lỗi sai đều tập trung ở dạng chuyển đổi giữa tổng các số hạng bằng nhau thành tích và ngược lại hoặc sai ở phần tính toán kết quả. Sự lúng túng thể hiện rõ ở chỗ cũng cùng 1 dạng bài nhưng trong 4 bài thì các em lại làm đúng được từ 2-3 bài, còn 1-2 bài lại làm sai. Kết quả này còn phản ánh một vấn đề khác là chất lượng học toán của một vài học sinh ở các lớp trước là chưa thật tốt, lên lớp 3 chưa được bao lâu, giáo viên chưa kịp củng cố kiến thức nên các em học toán còn khó khăn
Ngoài ra còn một vài nguyên nhân khác đó là các lớp thực nghiệm không phải là lớp mà giáo viên giảng dạy chủ nhiệm do vậy vẫn còn một vài học sinh chưa thật sự chăm chú học tập và chính những em này lúng túng khi gặp các phiếu kiểm tra được thiết kế tương đối “ nặng nề ” so với các bài mẫu trong sách giáo khoa 
PHẦN KẾT LUẬN
	Dạy toán thành công là một việc rất khó, đòi hỏi ngừơi giáo viên chẳng những phải vững vàng về bản lĩnh, nghiệm vụ sư phạm, kiến thức chuyên môn mà còn phải có một phong thái giảng dạy tốt, tình thương yêu đối với học sinh, lòng tận tuỵ với nghề nghiệm; biết cách làm cho nhũng con số khô khan trở lên có hồn, trở lên thu hút lòng đam mê của học sinh, đó thực sự là thử thách đối với người giáo viên.
	Người thầy tốt là người thầy biết dạy cho học sinh cách tìm ra chân lý chứ không phải là chỉ dạy chân lý. Điều này rất phù hợp với toán học. Toán học cần tư duy cái quá trình, cái diễn tiết logic, phù hợp chứ không chỉ là xác định cái kết quả một cách máy móc.
	Có thể nói dậy toán là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Thiếu tính khoa học, người thầy khó có thể truyền đạt một cách hiệu quả, chính xác những kiến thức vừa trìu tượng vừa cụ thể của toán học cũng như nếu thiếu tính nghệ thuật thì người thầy cũng khó có thể hoàn thành những tiết dạy một cách xuất sắc, khó tạo sự thu hút, chú ý ở các em .
	Được tham dự lớp cử nhân Giáo dục tiểu học do Trường Đại học sư phạm Hà Nội giảng dạy, bản thân tôi đã học tập được rất nhiều điều, cảm thấy hành trình nghề nghiệp của mình có được vững vàng, tự tin hơn. Bài tập nghiệm vụ này là một kết quả bước đầu ghi nhận những kết quả.
	Bài tập xác định các cơ sở lý luận và thực tiễn đối với việc giảng dạy môn toán nói chung và dạy mạt kiến thức, kỹ năng về phép nhân và bảng nhân cho học sinh lớp 3 nói riêng. Thiết kế hai giáo án và tiến hành giảng dạy thực nghiệm nhằm trao đổithêm các vấn đề nghiệm vụ với đồng nghiệp ở Trường trung học cơ sở Vàm Rầy huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang. Qua đó đề xuất các biện pháp phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế ở địa phương 
	Tuy nhiên dù đã cố gắng nhiều, đề tài cũng khó tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Kính mong được quý thầy cô giúp đỡ thêm ý kiến để đề tài thêm hoàn chỉnh
	Người viết 
	Nguyễn Văn Cương 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phương pháp dạy học môn toán tiểu học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội- 2005 
	Đỗ Trung Hiệu- Đỗ Đình Hoan 
	Vũ Dương Thuỵ- Vũ Quốc Chung 
Sách toán 3 của Nhà xuất bản Giáo Dục - 2004 
 	Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Nguyễn Áng 
	Đỗ tiến Đạt –Đài Thái Lai -Đỗ Trung Hiệu 
	Trần Diên Hiển- Đài Thái Lai- Vũ Dương Thuỵ
3. Sách giáo viên toán 3 
	Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Nguyễn Áng 
	Đỗ tiến Đạt –Đài Thái Lai -Đỗ Trung Hiệu 
	Trần Diên Hiển- Đài Thái Lai- Vũ Dương Thuỵ
4. Vở bài tập toán 3 
	Đỗ Đình Hoan 
5. Một số vấn đề về môn toán bậc tiểu học, tập 2 
	Đào Nãi 
Hỏi- đáp về dạy toán 3 
	 Đỗ Đình Hoan - Nguyễn Áng 
Tài liệu hướng dẫn thay sách giáo khoa toán 3 
	Bộ Giáo dục và Đào tạo
8.Các sách, báo, tài liệu nghiệp vụ khác 	

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN bang nhan bang chia lop 3.doc