Giáo án Các môn Lớp 3 - Tuần 15 - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Hải

Giáo án Các môn Lớp 3 - Tuần 15 - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Hải

2. HĐ Luyện đọc

 a. Giáo viên đọc mẫu toàn bài:

 - Giáo viên đọc mẫu toàn bài một lượt.

b. Học sinh đọc nối tiếp từng câu kết hợp luyện đọc từ khó

- Giáo viên theo dõi học sinh đọc bài để phát hiện lỗi phát âm của học sinh.

c. Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó:

- Luyện đọc câu khó, hướng dẫn ngắt giọng câu dài:

+ Tuy vậy,/ ông rất buồn/ vì cậu con trai lười biếng.//

+ Cha muốn trước khi nhắm mắt/ thấy con kiếm nổi bát cơm.//

+ Con hãy đi làm/ và mang tiền về đây.//

- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu với từ dúi, dành dụm.

d. Đọc đồng thanh

* Nhận xét, đánh giá, chuyển hoạt động.

3. HĐ tìm hiểu bài

- GV yêu cầu 1 HS đọc 4 câu hỏi cuối bài.

- Giáo viên hỗ trợ Trưởng ban học tập lên điều hành lớp chia sẻ kết quả trước lớp.

+ Câu chuyện có những nhân vật nào?

+ Ông lão là người như thế nào?

+ Ông lão buồn vì điều gì?

+ Ông lão mong muốn điều gì ở người con?

+ Vì muốn con mình tự kiếm nổi bát cơm nên ông lão đã yêu cầu con ra đi và mang tiền về nhà. Trong lần ra đi thứ nhất người con đã làm gì?

+ Người cha đã làm gì đối với số tiền đó?

+ Vì sao người cha lại ném tiền xuống ao?

+ Vì sao người con phải ra đi lần thứ hai?

+ Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm tiền như thế nào?

 

doc 33 trang Người đăng hoaithuong212 Lượt xem 462Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Các môn Lớp 3 - Tuần 15 - Năm học 2020-2021 - Trần Thị Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 15: Thứ hai ngày 14 tháng 12 năm 2020
TẬP ĐỌC - KỂ CHUYỆN (2 TIẾT):
HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:- Hiểu nghĩa của các từ trong bài: người Chăm, hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm,...
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Hai bàn tay lao động của con người chính là nguồn tạo nên của cải (trả lời được các câu hỏi 1,2,3,4).
- Kể lại được toàn bộ câu chuyện - kể tự nhiên, phân biệt lời kể với giọng nhân vật ông lão.
- Rèn kỹ năng đọc: Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn (Siêng năng, lười biếng, làm lụng, kiếm nổi,...).
- Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.
- Sắp xếp lại các tranh (SGK) theo đúng trình tự và kể lại được từng đoạn của câu chuyện theo tranh minh hoạ.
- Rèn kĩ năng nói, kĩ năng nghe.
2. Năng lực: Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ.
3. Phẩm chất: yêu lao động.
*KNS:- Tự nhận thức bản thân; Xác định giá trị; Lắng nghe tích cực.
II.CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Tranh minh hoạ truyện trong sách giáo khoa. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
- Học sinh: Sách giáo khoa.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
 1. Hoạt động khởi động 
- Học sinh hát: Ba kể con nghe.
- 2 học sinh đọc bài “Nhớ Việt Bắc”.
- Kết nối bài học.
- Giới thiệu bài - Ghi tên bài.
- Học sinh hát.
- Học sinh thực hiện.
- Học sinh nghe giới thiệu, mở sách giáo khoa.
2. HĐ Luyện đọc 
 a. Giáo viên đọc mẫu toàn bài:
 - Giáo viên đọc mẫu toàn bài một lượt. 
b. Học sinh đọc nối tiếp từng câu kết hợp luyện đọc từ khó
- Giáo viên theo dõi học sinh đọc bài để phát hiện lỗi phát âm của học sinh.
c. Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó:
- Luyện đọc câu khó, hướng dẫn ngắt giọng câu dài: 
+ Tuy vậy,/ ông rất buồn/ vì cậu con trai lười biếng.//
+ Cha muốn trước khi nhắm mắt/ thấy con kiếm nổi bát cơm.//
+ Con hãy đi làm/ và mang tiền về đây.//
- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt câu với từ dúi, dành dụm.
d. Đọc đồng thanh
* Nhận xét, đánh giá, chuyển hoạt động.
- Học sinh lắng nghe.
- Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc nối tiếp câu trong nhóm. 
- Nhóm báo cáo kết quả đọc trong nhóm.
- Luyện đọc từ khó do học sinh phát hiện theo hình thức: Đọc mẫu (M4) => Cá nhân (M1) => Cả lớp (Siêng năng, lười biếng, làm lụng, kiếm nổi,...)
- Học sinh chia đoạn (5 đoạn như sách giáo khoa).
- Nhóm trưởng điều hành nhóm đọc từng đoạn trong nhóm.
- Nhóm báo cáo kết quả đọc đoạn trong nhóm.
- Đọc phần chú giải (cá nhân). 
- 1 nhóm đọc nối tiếp 5 đoạn văn trước lớp.
- Đại diện 5 nhóm đọc nối tiếp 5 đoạn văn trước lớp.
- Học sinh đọc đồng thanh.
3. HĐ tìm hiểu bài 
- GV yêu cầu 1 HS đọc 4 câu hỏi cuối bài.
- Giáo viên hỗ trợ Trưởng ban học tập lên điều hành lớp chia sẻ kết quả trước lớp. 
+ Câu chuyện có những nhân vật nào?
+ Ông lão là người như thế nào?
+ Ông lão buồn vì điều gì?
+ Ông lão mong muốn điều gì ở người con?
+ Vì muốn con mình tự kiếm nổi bát cơm nên ông lão đã yêu cầu con ra đi và mang tiền về nhà. Trong lần ra đi thứ nhất người con đã làm gì?
+ Người cha đã làm gì đối với số tiền đó?
+ Vì sao người cha lại ném tiền xuống ao?
+ Vì sao người con phải ra đi lần thứ hai?
+ Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm tiền như thế nào?
+ Khi ông lão vứt tiền vào lửa người con đã làm gì?
+ Hành động đó nói lên điều gì?
+ Ông lão có thái độ như thế nào trước hành động của con?
+ Câu văn nào trong truyện nói lên ý nghĩa của câu chuyện?
+ Hãy nêu bài học ông lão dạy con bằng lời của em?
=> Giáo viên chốt nội dung: Đôi bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn.
- 1 học sinh đọc 4 câu hỏi cuối bài.
- Nhóm trưởng điều hành nhóm mình thảo luận để trả lời các câu hỏi (thời gian 3 phút).
- Câu chuyện có 3 nhân vật là ông lão, bà mẹ và cậu con trai.
- Ông lão là người rất siêng năng, chăm chỉ.
- Ông lão buồn vì người con trai lão rất lười biếng.
- Ông lão muốn người con tự kiếm nổi 1 bát cơm, không phải nhờ vả vào người khác.
- Người con dùng số tiền bà mẹ cho để chơi mấy ngày, khi còn lại một ít thì mang về cho cha.
- Người cha ném tiền xuống ao.
- Vì lão muốn thử xem đó có phải là số tiền mà người con kiếm được không. Nếu thấy tiền vứt đi mà không xót nghĩa là đồng tiền đó không phải nhờ sự lao động vất vả mới kiếm được.
- Vì người cha biết số tiền anh mang về không phải là tiền anh kiếm được nên anh phải tiếp tục ra đi và kiếm tiền.
- Anh vất vả xay thóc thuê, mỗi ngày được hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Ba tháng, anh dành dụm được chính mươi bát gạo liền đem bán lấy tiền và mang về cho cha.
- Người con vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra.
-anh đã vất vả mới kiếm được tiền nên rất quí trọng nó.
- Ông lão cười chảy nước mắt khi thấy con biết quí đồng tiền và sức lao động.
- Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quí đòng tiền./ Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là bàn tay con.
- Học sinh suy nghĩ trả lời théo ý riêng: Chỉ có sức lao động của chính đôi bàn tay mới nuôi sống con cả đời./ Đôi bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn.
- Học sinh nghe. 
4. HĐ Luyện đọc lại - Đọc diễn cảm 
-> GV nhận xét, đánh giá 
- Giáo viên nhận xét chung - Chuyển hoạt động.
- 1 học sinh M4 đọc mẫu toàn bài.
- Xác định các giọng đọc.
- Nhóm trưởng điều khiển nhóm đọc phân vai.
+ Phân vai trong nhóm.
+ Luyện đọc phân vai trong nhóm.
- Thi đọc phân vai trước lớp: Các nhóm thi đọc phân vai trước lớp.
- Lớp nhận xét.
5. HĐ kể chuyện 
a. Giáo viên nêu yêu cầu của tiết kể chuyện
- Sắp xếp các tranh ra nháp theo trình tự đúng.
- Kể lại toàn bộ câu chuyện.
b. Hướng dẫn học sinh kể chuyện:
- Gọi 1 học sinh đọc yêu cầu sách giáo khoa.
- Yêu cầu học sinh suy nghĩ, sắp xếp các tranh theo nhóm 2, đại diện nhóm báo cáo trước lớp.
- Giáo viên nhận xét, chốt.
* Tổ chức cho học sinh kể: 
- Yêu cầu cả lớp chọn 1 đoạn tự nhẩm kể.
- Giáo viên nhận xét lời kể mẫu -> nhắc lại cách kể.
c. Học sinh kể chuyện trong nhóm
d. Thi kể chuyện trước lớp:
- Yêu cầu một số em kể lại cả câu chuyện theo vai nhân vật.
*Giáo viên đặt câu hỏi chốt nội dung bài: 
+ Câu chuyện nói về việc gì?
+ Em có suy nghĩ gì về mỗi nhân vật trong truyện?
+ Qua câu chuyện này em học được điều gì?
- Học sinh nghe.
- 1 học sinh đọc yêu cầu.
- Làm việc theo nhóm, sau đó báo cáo.
- Lời giải: 3 - 5 - 4 - 1 - 2.
- Học sinh kể theo yêu cầu.
- Học sinh nhận xét cách kể của bạn.
- Học sinh kể chuyện theo nội dung từng đoạn trước lớp. 
- Học sinh đánh giá.
- Nhóm trưởng điều khiển:
- Luyện kể cá nhân.
- Luyện kể nối tiếp đoạn trong nhóm.
- Các nhóm thi kể nối tiếp đoạn trước lớp.
- Lớp nhận xét.
- Học sinh M3+ M4 kể chuyện.
- Học sinh trả lời theo ý đã hiểu khi tìm hiểu bài.
- 2, 3 học sinh trả lời theo suy nghĩ của từng em.
- Học sinh trả lời theo ý kiến cá nhân.
6. Hoạt động sáng tạo 
7. Hoạt động nối tiếp:
- Yêu cầu học sinh nêu lại nội dung bài học.
- Về kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài sau.
- Sưu tầm các câu chuyện về khuyên răn con người phải chăm chỉ lao động.
Học sinh nêu
Lắng nghe
Thứ hai ngày 14 tháng 12 năm 2020
TOÁN
TIẾT 71: CHIA SỐ CÓ BA CHỮ SỐ CHO SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
- Biết đặt tính và tính chia số có ba chữ số cho số có một chữ số (chia hết và chia có dư).
- Rèn kĩ năng đặt tính và tính chia số có ba chữ số cho số có một chữ số.- Làm tính đúng nhanh chính xác. *Bài tập cần làm: Làm bài tập 1 (cột 1,2,3), bài tập 2; bài tập 3 
2. Năng lực: Năng lực tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tư duy - lập luận logic.
3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm, trung thực.
II.CHUẨN BỊ:- Giáo viên: Sách giáo khoa, bảng phụ.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bảng con.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. HĐ khởi động 
- Trò chơi: Nối nhanh, nối đúng: TBHT đưa ra các phép tính cho học sinh nêu kết quả:
84 : 2	18
90 : 5	42
89 : 4	22 dư 1
97 :7 	14 dư 1
- Tổng kết – Kết nối bài học.
- Giới thiệu bài – Ghi đầu bài lên bảng.
- Học sinh tham gia chơi. 
- Lắng nghe.
- Mở vở ghi bài.
2. HĐ hình thành kiến thức mới 
- Giáo viên viết lên bảng phép tính: 648 : 3=?
- Yêu cầu học sinh đặt tính theo cột dọc và tự thực hiện phép tính.
+ Nêu cách thực hiện phép chia.
+ Hướng dẫn học sinh chia từng bước.
- Chốt: 648 chia 3 bằng bao nhiêu?
* Giáo viên nêu phép chia:236 : 5 
- Tiến hành các tương tự như phép tính 648 : 3
- Giáo viên cho học sinh nhận xét sự khác nhau giữa 2 phép tính.
- Đặt tính.
- Cách tính.
- Học sinh đọc.
- Cả lớp thực hiện đặt tính vào giấy nháp.
- Học sinh lên bảng đặt tính và tính chia sẻ trước lớp.
- 648 : 3 = 216
- Học sinh đặt tính và tính
 236 : 5 = 47 ( dư 1)
- Học sinh nhận biết được cùng chia số có 3 chữ số cho số có 1 chức số những khác nhau ở 235 : 5 là phép chia có dư
- Lắng nghe và ghi nhớ thực hiện.
3. HĐ thực hành 
Bài 1 (cột 1,2,3):
Cá nhân – cặp đôi – Lớp
- Giáo viên theo dõi, hỗ trợ học sinh còn lúng túng.
- Giáo viên nhận xét chung.
Bài 2: (Cá nhân - Lớp)
- Giáo viên cho học sinh nêu và phân tích bài toán.
- Yêu cầu lớp giải bài toán vào vở. 
- Giáo viên đánh giá, nhận xét vở 1 số em, nhận xét chữa bài.
- Cho học sinh lên chia sẻ cách làm bài.
*Giáo viên củng cố: áp dụng bảng chia 9 để thực hiện giải.
Bài 3: (Nhóm - Lớp)
- Giáo viên treo bảng phụ có sẵn bài mẫu và hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài mẫu.
- Yêu cầu học sinh làm theo nhóm vào bảng phụ.
- Giáo viên nhận xét chung.
Bài 1 (cột 4): (BT chờ - Dành cho đối tượng yêu thích học toán)
- Giáo viên kiểm tra, đánh giá riêng từng em.
- Học sinh làm bài cá nhân sau đó trao đổi cặp đôi rồi chia sẻ trước lớp.
Đáp án:
a, 218; 75; 65
b, 114 ( dư 1); 192 (dư 2); 97 (dư 4)
- Cả lớp thực hiện làm vào vở.
- Học sinh chia sẻ kết quả.
Bài giải:
Có tất cả số hàng là:
234 : 9 = 26 ( hàng)
Đáp số: 26 hàng 
- Học sinh đọc bài mẫu và trả lời theo các câu hỏi của giáo viên.
- Các nhóm làm bài rồi chia sẻ trước lớp.
Số đã cho
432m
888kg
600 giờ
312 ngày
Giảm 8 lần
432 : 8 = 54m
888 : 8 = 111kg
600 : 8 = 75 giờ
312 : 8 = 39 ngày
Giảm 6 lần
432 : 6 = 72m
888 : 6 = 148kg
600 : 6 = 100 giờ
312 : 6 = 5 ... c bạn...
-...kinh, Cơ-ho
-...
- Thi đua học tốt, tập văn nghệ chào mừng 20.11.
- Học sinh viết bài cá nhân
- Học sinh giới thiệu về tổ mình.
 VD tổ 2: Tổ em có 12 bạn. Đó là các bạn Giang, Thảo, Minh, Linh,Mỗi bạn trong tổ em đều có những điểm đáng quý. Bạn Thảo là lớp trưởng, bạn luôn gương mẫu trong mọi công việc. Bạn Minh là lớp phó học tập, bạn học rất giỏi và hay giúp đỡ bạn bè. Trong tháng vừa qua bạn đã thi đua học tốt, tập văn nghệ chào mừng 20.11... và đã nhận được lời khen của các thầy, các cô, (,)
3. HĐ sáng tạo 
4. HĐ nối tiếp
- Về nhà tiếp tục viết giới thiệu về tổ của mình.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài sau.
- Viết và gửi thư cho một bạn ở nơi khác giới thiệu về tổ mình để bạn hiểu hơn về tổ, lớp mình.
Thứ sáu ngày 18 tháng 12 năm 2020
TOÁN:
TIẾT 75: LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
- Biết làm tính nhân, tính chia (bước đầu làm quen với cách viết gọn) và giải toán có hai phép tính.
*Bài tập cần làm: Làm bài tập 1( a,c), 2( a,b.c ), 3, 4.
2. Năng lực: Sự nhạy bén, linh hoạt trong tư duy, tính kiên trì giải quyết vấn đề linh hoạt giao tiếp và mô hình hóa toán học. 
3. Phẩm chất: Phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ, trung thực.
II.CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Chuẩn bị bảng phụ nội dung bài tập, phiếu BT3. - Học sinh: Sách giáo khoa.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. HĐ khởi động:
- Trò chơi: Truyền điện: nêu phép tính và kết quả tương ứng của bảng nhân, bảng chia?
- Tổng kết – Kết nối bài học.
- Giới thiệu bài – Ghi đầu bài lên bảng.
- Học sinh tham gia chơi.
+ Học sinh 1 nêu phép tính VD: 3x4 =?
+ Học sinh 2 nêu kết quả của phép tính đó (3 x 4 =12) 
- Lắng nghe.
- Mở vở ghi bài.
2. HĐ thực hành :
Bài 1 (a, c):
Làm việc cá nhân – Làm vệc cặp đôi – Chia sẻ trước lớp
- Giáo viên theo dõi, hỗ trợ học sinh còn lúng túng.
- Giáo viên nhận xét chung.
- Giáo viên củng cố cách đặt tính và thực hiện phép tính.
Bài 2 (a, b, c):
(Cá nhân - Cặp đôi - Lớp)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mẫu sau đó yêu cầu học sinh làm bài cá nhân.
- Giáo viên lưu ý cho học sinh: Chia nhẩm, mỗi lần chia chỉ viết số dư không viết tích của thương và số chia.
- Giáo viên nhận xét chung.
Bài 3: Cặp đôi – Cả lớp
- Đọc bài toán.
- Quan sát sơ đồ đoạn thẳng, trao đổi cách làm.
- Làm bài vào phiếu học tập lớn (2 nhóm).
- Đổi chéo phiếu kiểm tra.
- Đại diên nhóm trình bày.
- Giáo viên nhận xét.
- Giáo viên củng cố giải bài toán bằng 2 phép tính.
Bài 4: (Cá nhân –Lớp)
- Yêu cầu học sinh làm bài cá nhân.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét 7 – 10 em.
- Nhận xét nhanh kết quả làm bài của học sinh.
- Gọi 1 học sinh làm đúng chia sẻ kết quả trước lớp.
Bài 2d: (Bài tập chờ - Dành cho đối tượng hoàn thành sớm)
- Giáo viên kiểm tra, đánh giá riêng từng em.
- Học sinh làm việc cá nhân sau đó trao đổi cặp đôi và chia sẻ kết quả:
a)213 c) 208
 x 3 x 4
 639 832
- Học sinh làm bài cá nhân.
- Học sinh chia sẻ theo cặp đôi.
- Chia sẻ trước lớp.
 396 3
 09 132
 06
 0
*3 chia 3 được 1, viết 1.
 1 nhân 3 bằng 3; 3 trừ 3 bằng 0.
*Hạ 9; 9 chia 3 được 3, viết 3.
 3 nhân 3 bằng 9; 9 trừ 9 bằng 0.
*Hạ 6; 6 chia 3 được 2, viết 2.
 2 nhân 3 bằng 6; 6 trừ 6 bằng 0.
- 1 học sinh đọc. 
- Lớp quan sát sơ đồ và xác định quãng đường AB, BC, AC.
- Lớp làm vào phiếu học tập.
- Đại diện nhóm lên trình bày
Bài giải:
Quãng đường BC dài số mét là:
172 x 4 = 688 (m)
Quãng đường AC dài:
688 + 172 = 860 (m)
 Đáp số: 860m 
- Học sinh làm cá nhân.
- Chia sẻ kết quả trước lớp:
Bài giải:
Tổ sản xuất đã làm được là: 
450 : 5 = 90 ( chiếc )
Tổ đó còn phải dệt số áo là: 
450 – 90 = 360 (chiếc )
Đáp số: 360 chiếc
- Học sinh tự làm bài rồi báo cáo sau khi hoàn thành:
 724 6
 12 120
 04
 4
*7 chia 6 được 1, viết 1.
 1 nhân 6 bằng 6; 7 trừ 6 bằng 1.
*Hạ 2, được 12; 12 chia 6 được 2, viết 2.
 2 nhân 6 bằng 12; 12 trừ 12 bằng 0.
*Hạ 4; 4 chia 6 được 0, viết 0.
 0 nhân 6 bằng 0; 4 trừ 0 bằng 0.
4. HĐ sáng tạo 
5. HĐ nối tiếp
- Nhận xét tiết học
- Về xem lại bài đã làm trên lớp.
- Chuẩn bị bài sau.
Tính: 489 : 3 312 x 2
Thứ sáu ngày 18 tháng 12 năm 2020
SINH HOẠT TẬP THỂ
I. MỤC TIÊU: Giúp HS:
- Nắm được ưu - khuyết điểm trong tuần.
- Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. 
- Biết được phương hướng tuần tới.
- GD HS có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. 
- Biết được truyền thống nhà trường.
- Thực hiện an toàn giao thông khi đi ra đường.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Nắm được ưu – khuyết điểm của HS trong tuần
- HS: Chủ tịch Hội đồng tự quản và các Trưởng ban chuẩn bị ND báo cáo.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH:
1. Lớp hát tập thể
2. Lớp báo cáo hoạt động trong tuần:
- 4 Trưởng ban lên nhận xét các thành viên trong tổ và xếp loai từng thành viên.
- Tổ viên các tổ đóng góp ý kiến.
- Lớp trưởng lên nhận xét chung các ban.
- GV nhận xét chung:
 + Nề nếp:
 + Học tập: 	
3. Phương hướng tuần sau: 
- Tiếp tục thi đua: Học tập tốt, thực hiện tốt nề nếp, vâng lời thầy cô, nói lời hay làm việc tốt.
4. Kể chuyện về anh bộ đội Cụ Hồ.
************************************************************************************************************************************************
ĐẠO ĐỨC
QUAN TÂM GIÚP ĐỠ HÀNG XÓM, LÁNG GIỀNG (TIẾT 2)
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu:
- Các em có thể quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm vừa sức với mình.
- Biết được mình đã làm được gì và chưa làm được gì để từ đó điều chỉnh bản thân.
2. Kĩ năng: 
- Bày tỏ ý kiến của mình trước tập thể làm cho các em mạnh dạn hơn.
- Thực hiện hành động cụ thể biểu hiện sự quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng trong cuộc sống.
3. Thái độ: 
- Đồng tình với những ai biết quan tâm đến hàng xóm láng giềng, không đồng tình với những ai thờ ơ, không quan tâm đến hàng xóm láng giềng.
4. Góp phần phát triển năng lực: NL tự chủ và tự học, NL giáo tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL phát triển bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức.
*KNS:
- Kĩ năng lắng nghe tích cực. 
- Kĩ năng tự trọng và đảm nhận trách nhiệm.
II.CHUẨN BỊ:
1. Đồ dùng:	
- Giáo viên: Nội dung tiểu phẩm “Chuyện hàng xóm”. Phiếu thảo luận cho các nhóm. Nội dung truyện “Tình làng, nghĩa xóm”.
- Học sinh: Vở bài tập.
2. Phương pháp, kĩ thuật: 
- Phương pháp vấn đáp, động não, quan sát, thực hành, đặt và giải quyết vấn đề.
	- Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút, động não, tia chớp, chia sẻ nhóm đôi. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Hoạt động Khởi động (5 phút):
- Học sinh kể những việc mình đã làm để giúp đỡ làng xóm láng giềng?
- Kết nối kiến thức.
- Giới thiệu bài mới – Ghi bài lên bảng.
- Học sinh nêu.
- Lắng nghe.
 2. HĐ thực hành: (25 phút)
* Mục tiêu: 
- Học sinh được bày tỏ ý kiến của mình trước tập thể làm cho các em mạnh dạn hơn.
- Học sinh biết được mình đã làm được gì và chưa làm được gì để từ đó điều chỉnh bản thân.
- Tìm hiểu truyện: “Tình làng, nghĩa xóm”. Qua câu chuyện học sinh hiểu hơn về tình làng, nghĩa xóm.
* Cách tiến hành:
Việc 1: Bày tỏ ý kiến: Làm việc theo nhóm -> Chia sẻ trước lớp
- Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu thảo luận, yêu cầu học sinh đưa ra lời giải thích hợp lý cho mỗi ý kiến của mình.
Các tình huống sau:
1. Bác Tư sống một mình, lúc bị ốm không có ai bên cạnh chăm sóc. Thương bác, Hằng đã nghỉ học hẳm một buổi ở nhà để giúp bác làm công việc nhà.
2. Thấy bà Lan vừa phải trong bé Bi, vừa phải thổi cơm. Huy chạy lại, xin được trông bé Bi giúp bà.
3. Chủ nhật nào, Việt cũng giúp cu Tuấn con cô Hạnh ở nhà bên học thêm môn Toán.
4. Tùng nô đùa với các bạn trong khu tập thể, đá bóng vào cả quán nước nhà Bác Lưu.
- Nhận xét câu trả lời của các nhóm
*Giáo viên kết luận: Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng là việc làm tốt nhưng cần phải chú ý đến sức mình. Chỉ nên giúp những công việc phù hợp và vừa sức với.
Việc 2: Liên hệ bản thân.
Làm việc cặp đôi -> Chia sẻ trước lớp
- Yêu cầu học sinh thảo luận cặp đôi, ghi lại những công việc mà bạn bên cạnh đã làm để giúp đỡ hàng xóm, láng giềng của mình.
- Nhận xét, kết luận: Khen những học sinh đã biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, láng giềng của mình một cách hợp lý.
Việc 3: Tìm hiểu truyện: “Tình làng, nghĩa xóm”: Làm việc cả lớp
- Đọc chuyện: “Tình làng, nghĩa xóm”. Yêu cầu học sinh thảo luận cả nhóm, trả lời các câu hỏi sau:
1. Em hiểu “Tình làng, nghĩa xóm” được thể hiện trong câu chuyện này như thế nào?
2. Em rút ra được bài học gì cho mình qua câu chuyệt trên?
3. Ở khu phố, em đã làm gì để góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hàng xóm, láng giềng của mình?
*Giáo viên kết luận: Mỗi người không thể sống xa gia đình, xa hàng xóm láng giềng. Cần quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng để thắt chặt hơn mối quan hệ, tình cảm tốt đẹp này.
- Yêu cầu học sinh học thuộc lòng các câu ca dao, tục ngữ nói về tình làng nghĩa xóm.
- Thảo luận nhóm.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình.
1. Hằng làm thế là sai, chỉ giúp hàng xóm theo điều kiện cho phép của mình. Hằng có thể nói với người lớn để nhờ giúp đỡ thêm chứ không được nghỉ học.
2. Huy làm thế là đúng, nhờ Huy giúp đơ, bà Lan sẽ đỡ vất vả hơn khi làm công việc của mình.
3. Việt làm thế là đúng, cu Tuấn học giỏi Toán sẽ làm cho cả nhà cô Hạnh vui, bố mẹ Việt cũng vui, hai gia đình sẽ gắn bó hơn.
4. Tùng làm thế là sai, làm ảnh hưởng đến gia đình bác Lưu hàng xóm: các bạn có thể làm đổ vỡ chai lọ trong quán...
- Nhận xét các câu trả lời của nhóm khác.
- Học sinh thảo luận cặp đôi, 3-4 cặp đôi phát biểu ý kiến.
- Học sinh nghe, nhận xét, bổ sung bày tỏ thái độ của mình.
- 1 học sinh đọc lại. Cả lớp thảo luận, 3-4 học sinh trả lời câu hỏi.
- “Tình làng nghĩa xóm” ở đây được thể hiện ở chỗ: dù món quà cho bạn vân rất nhỏ nhưng vì quý Vân mà mẹ chị Quỳnh vẫn mang cho.
- Bài học: Đừng coi thường những cử chỉ, sự giúp đỡ, quan tâm dù nhỏ nhất của hàng xóm, láng giềng vì điều đó thể hiện sự gắn bó thân thiết giữa mọi người với nhau.
- Em đã quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, láng giềng những lúc cần thiết như: trông em bé...
 3. Hoạt động ứng dụng (3 phút)
 4. HĐ sáng tạo (2 phút)
- Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, láng giềng những công việc phù hợp, vừa sức với bản thân.
- Quan tâm, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng, xã hội.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_cac_mon_lop_3_tuan_15_nam_hoc_2020_2021_tran_thi_hai.doc