Giáo án các môn lớp 3 - Tuần 7

Giáo án các môn lớp 3 - Tuần 7

I/ Mục tiêu :

A. Tập đọc :

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: dẫn bóng, ngần ngừ, khung thành, sững lại, nổi nóng, lảo đảo, khuỵu xuống, xuýt xoa, xịch tới, .

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.

- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bác đứng tuổi, Quang ), bước đầu biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung từng đoạn.

- Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Nắm được nghĩa của các từ mới : cánh phải, cầu thủ, khung thành, đối phương,

- Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.

- Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Không được chơi bóng dưới lòng đường vì dễ gây tai nạn. Phải tôn trọng Luật giao thông, tôn trọng luật lệ, quy tắc chung của cộng đồng.

 

doc 42 trang Người đăng Van Trung90 Lượt xem 1121Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án các môn lớp 3 - Tuần 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 7	Thứ Hai, ngày . . . tháng . . . năm . . . . . . .	
Tiết : 	 Lớp 3
Tập đọc, Kể chuyện 
I/ Mục tiêu : 
Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: dẫn bóng, ngần ngừ, khung thành, sững lại, nổi nóng, lảo đảo, khuỵu xuống, xuýt xoa, xịch tới, ...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( bác đứng tuổi, Quang ), bước đầu biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung từng đoạn. 
Biết đọc thầm, nắm ý cơ bản. 
Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
Nắm được nghĩa của các từ mới : cánh phải, cầu thủ, khung thành, đối phương, 
Nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : Không được chơi bóng dưới lòng đường vì dễ gây tai nạn. Phải tôn trọng Luật giao thông, tôn trọng luật lệ, quy tắc chung của cộng đồng.
Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói : 
Dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, học sinh biết nhập vai một nhân vật, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung.
Rèn kĩ năng nghe : 
Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. 
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, Một chiếc khăn mùi soa. 
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của HS
Hoạt động của Giáo viên
Hát
3 học sinh đọc
Học sinh quan sát và trả lời.
Chúng ta không nên chơi đá bóng dưới lòng đường vì lòng đường là để dàng cho xe cộ đi lại, nếu chơi đá bóng sẽ rất nguy hiểm, vi phạm luật giao thông.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân 
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Học sinh đọc thầm.
Các bạn nhỏ chơi bóng dưới lòng đường
Trận bóng phải tạm dừng lần đầu vì bạn Long mải đá bóng suýt nữa tông phải xe máy. May mà bác đi xe dừng lại kịp. Bác nổi nóng khiến cả bọn chạy tán loạn
1 HS đọc đoạn 2 trước lớp, cả lớp đọc thầm theo 
Quang sút bóng chệch lên vỉa hè, quả bóng đập vào đầu một cụ già đang đi đường làm cụ lảo đảo, ôm lấy đầu và khuỵu xuống. Một bác đứng tuổi đỡ cụ già dậy, quát lũ trẻ, chúng hoảng sợ bỏ chạy hết
1 HS đọc đoạn 3 trước lớp, cả lớp đọc thầm theo
HS suy nghĩ và trả lời : Quang nấp sau một gốc cây và lén nhìn sang. Cậu sợ tái cả người. Nhìn cái lưng còng của ông cụ cậu thấy nó sao mà giống cái lưng của ông nội đến thế. Cậu vừa chạy theo chiếc xích lô vừa mếu máo xin lỗi ông cụ
Học sinh thảo luận nhóm và tự do phát biểu suy nghĩ của mình : Không được đá bóng dưới lòng đường./ Lòng đường không phải là chỗ để các em đá bóng./ Đá bóng dưới lòng đường rất nguy hiểm vì dễ gây tai nạn cho mình và cho người khác./
Học sinh các nhóm thi đọc.
Một vài tốp học sinh phân vai : người dẫn chuyện, bác đứng tuổi, Quang
Bạn nhận xét.
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Nhớ lại buổi đầu đi học
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc bài và hỏi :
+ Điều gì gợi tác giả nhớ đến những kỉ niệm của buổi tựu trường ?
+ Tác giả đã so sánh những cảm giác của mình được nảy nở trong lòng với những cái gì ?
+ Trong ngày tựu trường đầu tiên, vì sao tác giả thấy cảnh vật xung quanh có sự thay đổi lớn ?
+ Tìm những hình ảnh nói lên sự bỡ ngỡ, rụt rè của đám học trò mới tựu trường
Giáo viên nhận xét, cho điểm. Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm. Giáo viên giới thiệu : chủ điểm Cộng đồng là chủ điểm nói về Quan hệ giữa Cá nhân với những người xung quanh và xã hội.
Giáo viên hỏi :
+ Chúng ta có nên chơi đá bóng dưới lòng đường không ? Vì sao ?
Giáo viên : Hôm nay chúng ta sẽ học bài : “Trận bóng dưới lòng đường”. Qua bài đọc này, các em sẽ biết được có một nhóm bạn của chúng ta lại không để ý đến điều nguy hiểm đã chơi bóng dưới lòng đường. Chuyện gì đã xảy ra hôm đó ? Chúng ta cùng đọc truyện để tìm hiểu.
Ghi bảng.
Hoạt động 1 : luyện đọc ( 15’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. 
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. 
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
GV đọc mẫu với giọng hơi nhanh
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV cho HS đọc nối tiếp câu 
Giáo viên gọi từng dãy đọc hết bài.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc từng đoạn : bài chia làm 3 đoạn.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy và khi đọc câu :
Bỗng/ cậu thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội đến thế.// Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô,/ vừa mếu máo://
Ông ơi  // cụ ơi  ! // Cháu xin lỗi cụ. //
GV kết hợp giải nghĩa từ khó : cánh phải, cầu thủ, khung thành, đối phương
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài ( 18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận 
 Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Các bạn nhỏ đang chơi bóng ở đâu ?
+ Vì sao trận bóng phải tạm dừng lần đầu ?
Giáo viên chốt ý : Mặc dù Long suýt tông phải xe máy, thế nhưng chỉ được một lúc, bọn trẻ hết sợ lại hò nhau xuống lòng đường đá bóng và đã gây ra hậu quả đáng tiếc. Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 2 để biết chuyện gì đã xảy ra.
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2, hỏi :
+ Chuyện gì khiến trận bóng phải dừng hẳn ? 
Giáo viên chốt ý : Khi gây ra tai nạn, bọn trẻ chạy hết, chỉ có Quang còn nán lại. Hãy đọc đoạn 3 của truyện. 
+ Tìm những chi tiết cho thấy Quang rất ân hận trước tai nạn do mình gây ra. 
Giáo viên cho học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi :
+ Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
Giáo viên chốt ý : Không được chơi bóng dưới lòng đường vì dễ gây tai nạn. Phải tôn trọng Luật giao thông, tôn trọng luật lệ, quy tắc chung của cộng đồng.
Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật. 
Phương pháp : Thực hành, thi đua 
 Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 và lưu ý học sinh về giọng đọc ở các đoạn.
Giáo viên uốn nắn cách đọc cho học sinh. Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối 
Cho học sinh thi đọc bài phân vai
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
KỂ CHUYỆN
Kể lại một đoạn của câu chuyện Trận bóng dưới lòng đường theo lời một nhân vật
Các nhân vật của truyện là Quang, Vũ, Long, bác đi xe máy, bác đứng tuổi, cụ già, bác đạp xích lô 
Đoạn 1 có 3 nhân vật là Quang, Vũ, Long và bác đi xe máy
Đoạn 2 có 5 nhân vật là Quang, Vũ, Long, bác đứng tuổi và cụ già.
Đoạn 3 có 4 nhân vật là Quang, cụ già, bác đứng tuổi, bác đạp xích lô
Khi đóng vai nhân vật trong truyện để kể, em phải chọn xưng hô là tôi ( hoặc mình, em ) và giữ cách xưng hô ấy từ đầu đến cuối câu chuyện, không được thay đổi 
Lần lượt từng HS kể trong nhóm của mình, các bạn trong cùng nhóm theo dõi và chỉnh sửa lỗi cho nhau 
Lớp nhận xét. 
Học sinh trả lời.
Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh dựa vào trí nhớ và tranh minh họa, kể lại được một đoạn chuyện bằng lời của mình
Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài
Giáo viên hỏi :
+ Trong truyện có những nhân vật nào ?
+ Đoạn 1, 2, 3 có những nhân vật nào tham gia câu chuyện ?
Giáo viên : Vậy nếu chọn kể đoạn 1, em sẽ đóng vai một trong 3 nhân vật mà mình sẽ đóng vai để kể
+ Khi đóng vai nhân vật trong truyện để kể, em phải chú ý điều gì trong cách xưng hô?
Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm có 2 HS, yêu cầu mỗi em chọn một đoạn truyện và kể cho các bạn trong nhóm cùng nghe 
Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
Về nội dung : kể có đúng yêu cầu chuyển lời của Lan thành lời của mình không ? Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hay nhất, hấp dẫn, sinh động nhất.
Củng cố : ( 2’ )
Giáo viên : qua giờ kể chuyện, các em đã thấy : kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ 
Giáo viên hỏi :
+ Khi đọc câu chuyện này, có bạn nói bạn Quang thật là hư. Em có đồng tình với ...  : 7 x 1 = 7
 7 : 7 = 1
Học sinh lấy tiếp 2 tấm bìa, và kiểm tra
Có 2 tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm tròn. Vậy có tất cả 14 chấm tròn. 
7 x 2 = 14
14 chấm tròn chia đều cho các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn thì được 2 tấm bìa 
14 : 7 = 2 ( tấm bìa )
14 chia 7 bằng 2
Học sinh đọc : 7 x 2 = 14
14 : 7 = 2
Học sinh lấy tiếp 3 tấm bìa, và kiểm tra
Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm tròn. Vậy có tất cả 21 chấm tròn 
7 x 3 = 21
21 chấm tròn chia đều cho các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn thì được 3 tấm bìa 
21 : 7 = 3 ( tấm bìa )
21 chia 7 bằng 3
Học sinh đọc : 7 x 3 = 21
21 : 7 = 3
Học sinh nêu ( có thể không theo thứ tự )
Các phép chia đều có số chia là số 7
Thương là những số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
Cá nhân, Đồng thanh 
Cá nhân
3 học sinh
3 học sinh
Cá nhân
Cá nhân
2 học sinh đọc 
Cá nhân
Phương pháp : thi đua, trò chơi, thực hành 
HS đọc 
HS làm bài
Học sinh lắng nghe Giáo viên phổ biến luật chơi.
Học sinh tham gia.
Lớp nhận xét
HS đọc 
Học sinh đọc
Học sinh đọc
Nếu biết 7 x 2 = 14 thì ta có thể tính ngay kết quả 14 : 7 = 2 và 14 : 2 = 7 vì nếu lấy tích chia cho thừa số này thì ta được thừa số kia.
Học sinh đọc
Có 35 lít dầu chia đều vào 7 can.
Hỏi mỗi can có bao nhiêu lít dầu ?
1 HS lên bảng làm bài. 
Cả lớp làm vở.
Lớp nhận xét 
Học sinh đọc
Có 35 lít dầu chia đều các can, mỗi can có 7 lít dầu.
Hỏi có bao nhiêu lít dầu ?
Học sinh làm bài và sửa bài
Cá nhân 
Lớp nhận xét
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Luyện tập ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: bảng chia 7 ( 1’ )
Hoạt động 1 : lập bảng chia 7 ( 13’ )
Mục tiêu : giúp học sinh thành lập bảng chia 7 và học thuộc lòng bảng chia này
GV yêu cầu học sinh lấy trong bộ học toán 1 tấm bìa có 7 chấm tròn.
Cho học sinh kiểm tra xem mình lấy có đúng hay chưa bằng cách đếm số chấm tròn trên tấm bìa.
+ Tấm bìa trên bảng có mấy chấm tròn ?
+ 7 lấy 1 lần bằng mấy ?
+ Hãy viết phép tính tương ứng với 7 được lấy 1 lần bằng 7 .
+ Ta lấy 7 chấm tròn chia đều cho các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn thì cô được mấy tấm bìa ?
+ Hãy lập phép tính tương ứng để tìm số tấm bìa.
+ 7 chia 7 bằng mấy ?
Giáo viên ghi bảng : 7 : 7 = 1
Gọi học sinh đọc lại phép nhân và phép chia.
Giáo viên cho học sinh lấy tiếp 2 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn và cho học sinh kiểm tra 
Giáo viên gắn tiếp 2 tấm bìa trên bảng và hỏi :
+ Có 2 tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm tròn. Vậy có tất cả bao nhiêu chấm tròn ?
+ Hãy lập phép nhân tương ứng.
+ Ta lấy 14 chấm tròn chia đều cho các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn thì cô được mấy tấm bìa ?
+ Hãy lập phép tính tương ứng để tìm số tấm bìa.
+ 14 chia 7 bằng mấy ?
Giáo viên ghi bảng : 14 : 7 = 2
Gọi học sinh đọc lại phép nhân và phép chia.
Giáo viên cho học sinh lấy tiếp 3 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn và cho học sinh kiểm tra 
Giáo viên gắn tiếp 3 tấm bìa trên bảng và hỏi :
+ Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm tròn. Vậy có tất cả bao nhiêu chấm tròn ?
+ Hãy lập phép nhân tương ứng.
+ Ta lấy 21 chấm tròn chia đều cho các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm tròn thì cô được mấy tấm bìa ?
+ Hãy lập phép tính tương ứng để tìm số tấm bìa.
+ 21 chia 7 bằng mấy ?
Giáo viên ghi bảng : 21 : 7 = 3
Gọi học sinh đọc lại phép nhân và phép chia.
Giáo viên : dựa trên cơ sở đó, các em hãy lập các phép tính còn lại của bảng chia 7.
Gọi học sinh nêu các phép tính của bảng chia 7
 Giáo viên kết hợp ghi bảng.
+ Các phép chia đều có số chia là mấy ?
+ Thương là những số nào?
Giáo viên cho học sinh đọc bảng chia 7
Giáo viên cho học sinh thi đua đọc bảng chia 7
Gọi học sinh đọc xuôi bảng chia 7 
Gọi học sinh đọc ngược bảng chia 7 
Giáo viên che số trong bảng chia 7 và gọi học sinh đọc lại
Giáo viên che cột thương trong bảng chia 7 và cho dãy 1 đọc, mỗi học sinh đọc nối tiếp.
Gọi 2 học sinh đọc bảng chia, mỗi học sinh đọc 5 phép tính
Cho học sinh đọc thuộc bảng chia 7.
Hoạt động 1 : thực hành ( 20’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh thực hành chia trong phạm vi 7 và giải toán có lời văn
Bài 1 : tính nhẩm
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh tự làm bài 
Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi Bingo
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả 
Giáo viên cho lớp nhận xét
Bài 2 : tính nhẩm
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh tự làm bài 
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả 
Giáo viên cho lớp nhận xét
GV hỏi :
+ Nếu biết 7 x 2 = 14 thì ta có thể tính ngay kết quả 14 : 7 và 14 : 2 được không ?
Bài 3 : 
GV gọi HS đọc đề bài 
GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :
35 lít dầu : 7 túi
1 túi :  lít dầu ?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét.
Bài 4 : 
GV gọi HS đọc đề bài. GV hỏi :
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
Giáo viên vừa hỏi vừa kết hợp ghi tóm tắt :
Tóm tắt :
1 can : 6 lít dầu
35 lít dầu :  can ?
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : bài : Luyện tập .
Tuần : 7	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
Tập làm văn
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : kể lại nội dung câu chuyện : “ Không nỡ nhìn”. 
Kĩ năng : Kể lại và hiểu được nội dung câu chuyện : “ Không nỡ nhìn” nhớ nội dung truyện, hiểu điều câu chuyện muốn nói, kể lại cho đúng.
Rèn kĩ năng tổ chức cuộc họp : biết cùng các bạn trong tổ mình tổ chức cuộc họp trao đổi một vấn đề liên quan tới trách nhiệm của học sinh trong cộng đồng.
Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị :
GV : Viết sẵn các gợi ý về nội dung cuộc họp trên bảng phụ.
HS : Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
Hát
Học sinh kể
HS cả lớp theo dõi
Nghe câu hỏi, nhớ lại nội dung truyện và trả lời câu hỏi
Anh ngồi, hai tay ôm lấy mặt
Bà cụ thấy vậy liền hỏi anh : “ Cháu nhức đầu à ? Có cần dầu xoa không ?”
Anh nói nhỏ : ” Không ạ. Cháu không nỡ ngồi nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng.”
Nghe kể chuyện
1 HS kể, cả lớp theo dõi và nhận xét.
Làm việc theo cặp
3 đến 5 HS thi kể, cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất
Anh thanh niên là đàn ông khoẻ mạnh mà không biết nhường chỗ cho cụ già và phụ nữ
Anh thanh niên ích kỉ không muốn nhường chỗ cho các cụ giả và phụ nữ nhưng giả vờ lịch sự là mình không nỡ nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng.
Anh thanh niên thật vô tình vì không biết nhường chỗ cho các cụ già và phụ nữ,
Học sinh nêu
1 HS đọc thành tiếng, HS cả lớp đọc thầm.
HS nêu các nội dung mà SGKgợi ý
HS nêu như đã giới thiệu ở giờ tập đọc Cuộc họp của chữ viết
Các tổ HS tiến hành họp theo hướng dẫn
Cả lớp theo dõi và nhận xét cuộc họp của từng tổ.
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Kể lại buổi đầu đi học
Nhận xét 
Bài mới :
Giới thiệu bài : Nghe - kể : Không nỡ nhìn. Tập tổ chức cuộc họp ( 1’ )
Hoạt động 1 : Nghe - kể : Không nỡ nhìn ( 20’ )
GV kể câu chuyện lần 1
Nội dung truyện : Không nỡ nhìn
Trên một chuyến xe buýt đông người, có anh thanh niên đang ngồi cứ lấy hai tay ôm mặt. Một cụ già ngồi bên thấy thế liền hỏi:
Cháu nhức đầu à? Có cần xoa dầu không?
Anh thanh niên nói nhỏ:
Không ạ. Cháu không nỡ nhìn các cụ nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng.
Theo Tiếng cười tuổi học trò
Nêu từng câu hỏi về nội dung truyện cho HS trả lời :
+ Anh thanh niên làm gì trên chuyến xe buýt?
+ Bà cụ ngồi bên cạnh anh nói gì ?
+ Anh trả lời thế nào?
GV kể lại chuyện lần 2
Giáo viên gọi 1 học sinh khá kể mẫu cho cả lớp nghe
Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau kể lại câu chuyện cho nhau nghe.
Tổ chức cho HS thi kể lại câu chuyện
Yêu cầu HS kể hay nhất trả lời câu hỏi : 
+ Em có nhận xét gì về anh thanh niên trong câu chuyện trên?
GV nghe HS trả lời và tổng kết : Anh thanh niên trong câu chuyện thật đáng chê cười. Trên xe buýt đông người, anh đã không biết nhường chỗ cho cụ già và phụ nữ lại còn che mặt và trả lời rằng không nỡ nhìn cụ già và phụ nữ phải đứng. Khi tham gia sinh hoạt ở những nơi công cộng, các con cần tôn trọng nội quy chung và biết nhường chỗ, nhường đường cho các cụ già, em nhỏ, phụ nữ, người tàn tật
Hoạt động 2 : Tổ chức cuộc họp tổ ( 13’ )
Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu 
Giáo viên hỏi : 
+ Nội dung của cuộc họp tổ là gì ?
+ Nêu trình tự của một cuộc họp thông thường.
GV nêu lại những điều cần chú ý khi tiến hành cuộc họp
GV nêu lại những điều cần chú ý khi tiến hành cuộc họp
Giao cho mỗi tổ một trong các nội dung mà SGK đã gợi ý, yêu cầu các tổ tiến hành họp tổ. (Chú ý Hs đã làm chủ tọa của những lần trước không làm lại)
Theo dõi và giúp đỡ HS từng tổ
4 tổ thi tổ chức cuộc họp trước lớp, GV là giám khảo
Kết luận và tuyên dương tổ có cuộc họp tốt, đạt hiệu quả.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Yêu cầu HS tập kể lại buổi đầu đi học của một người thân trong gia đình.
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài : Nghe – kể Không nỡ nhìn. Tập tổ chức cuộc họp.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA lop 3 tuan 7 GDBVMT.doc