Giáo án Lớp 3 - Tuần 1-4 - Năm học 2006-2007

Giáo án Lớp 3 - Tuần 1-4 - Năm học 2006-2007

I. Mục tiêu:

 A. Tập đọc:

 1. Kiến thức: Học sinh đọc - hiểu:

 + Hiểu từ: Kinh đô, om sòm, trọng thưởng, bình tĩnh, sứ giả.

 + Nội dung: Ca ngợi sự thông minh, tài trí của một cậu bé.

2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc:

 + Đọc trôi chảy toàn bài, bước đầu biết phân biệt lời của người kể và lời của nhân vật.

 + Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. Phát âm đúng: Bình tĩnh, sữa, đuổi, bật cười, mâm cỗ, trẫm, lo sợ, ầm ĩ, đẻ trứng.

 3. Thái độ: Qua bài giáo dục học sinh lòng khâm phục sự thông minh, tài trí của một bạn nhỏ.

B. Kể chuyện:

· Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. Khi kể biết phối hợp cử chỉ, nét mặt và giọng điệu phù hợp với diễn biến nội dung của câu chuyện.

· Biết tập trong theo dõi lời kể và nhận xét được lời kể của bạn.

II. Chuẩn bị:

1. Giáo viên:

+ Giáo án.

+ Tranh minh hoạ bài đọc và truyện kể trong Sách giáo khoa.

 + Bảng viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc.

· Ngày xưa, /có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước.// Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ/ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, /nếu không có / thì cả làng phải chịu tội.//

· Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?

· Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!

2. Học sinh: Coi bài trước khi đến lớp.

III. Các hoạt động dạy – học.

 

doc 119 trang Người đăng bachquangtuan Lượt xem 1083Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 - Tuần 1-4 - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Lịch giảng dạy tuần 1
Thứ
Phân môn
Tên bài dạy
Hai
Chào cờ
Tập đọc
TĐ – KC
Âm nhạc
Toán
Cậu bé thông minh
Cậu bé thông minh
Học hát: Bài Quốc ca Việt Nam(Lời 1)
Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số.
Ba
Toán
Chính tả
TN – XH
Thể dục
Tập viết
Cộng, trừ các số có ba chữ số (không nhớ)
Tập chép: Cậu bé thông minh.
Hoạt động thở và cơ quan hô hấp.
Giới thiệu chương trình -Tchơi: 
Ôn chữ hoa: A
Tư
Mỹ thuật
Tập đọc 
Toán
Lt và câu
TTMT: Xem tranh thiếu nhi
Hai bàn tay em.
Luyện tập
Ôn về từ chỉ sự vật. So sánh.
Năm
Tập đọc
Toán
TH-XH
Thể dục 
Thủ công
Đơn xin vào đội
Cộng các số có ba chữ số ( có nhớ một lần)
Nên thở như thế nào?
Ôn một số kỹ năng - Tchơi: Nhóm ba 
Bài 1: Bọc vở
Sáu
Toán
Chính tả
TLV
Đạo đức
SHTT
Luyện tập
Nghe – viết: Chơi chuyền
Nói về Đội TNTP. Điền vào giấy tờ in sẵn.
Kính yêu Bác Hồ
Nhận xét tuần 1. Kế hoạch tuần 2
Ngày soạn: 01/09 Ngày dạy: Thứ hai, ngày 04 tháng 09 năm 2006
Tập đọc – Kể chuyện
Cậu bé thông minh(Trang 04)
I. Mục tiêu:
 A. Tập đọc:
 1. Kiến thức: Học sinh đọc - hiểu:
 	 + Hiểu từ: Kinh đô, om sòm, trọng thưởng, bình tĩnh, sứ giả.
 + Nội dung: Ca ngợi sự thông minh, tài trí của một cậu bé.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc:
 + Đọc trôi chảy toàn bài, bước đầu biết phân biệt lời của người kể và lời của nhân vật.
 + Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. Phát âm đúng: Bình tĩnh, sữa, đuổi, bật cười, mâm cỗ, trẫm, lo sợ, ầm ĩ, đẻ trứng. 
 3. Thái độ: Qua bài giáo dục học sinh lòng khâm phục sự thông minh, tài trí của một bạn nhỏ.
B. Kể chuyện:
Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. Khi kể biết phối hợp cử chỉ, nét mặt và giọng điệu phù hợp với diễn biến nội dung của câu chuyện.
Biết tập trong theo dõi lời kể và nhận xét được lời kể của bạn. 
II. Chuẩn bị: 
Giáo viên: 
+ Giáo án.
+ Tranh minh hoạ bài đọc và truyện kể trong Sách giáo khoa.
 + Bảng viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc.
Ngày xưa, /có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước.// Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ/ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, /nếu không có / thì cả làng phải chịu tội.//
Cậu bé kia, sao dám đến đây làm ầm ĩ?
Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!
 Học sinh: Coi bài trước khi đến lớp.
III. Các hoạt động dạy – học.
Tập đọc
(Khoảng 1,5 tiết)
Ổn định(1’): 
Kiểm tra bài cũ(4’): Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh. Nhận xét, nhắc nhở những học sinh chưa đầy đủ. 
 - Giải thích nội dung từng chủ điểm: Măng non (nói về thiếu nhi), Mái ấm(nói về gia đình), Tới trường(nói về nhà trường), Cộng đồng( nói về xã hội), Quê hương, Bắc- Trung - Nam(nói về các dân tộc anh em trên đất nước ta), Thành thị và nông thôn( sinh hoạt ở đô thị và nông thôn).
 3. Bài mới.
 a) Giới thiệu bài: Treo tranh và hỏi:
 - Bức tranh vẽ cảnh gì?
 - Em thấy vẻ mặt của cậu bé thế nào khi nói chuyện với nhà vua? Cậu bé có tự tin không?
 - Muốn biết nhà vua và cậu bé nói với nhau điều gì, vì sai cậu bé lại tự tin được như vậy, chúng ta cùng học bài hôm nay: Cậu bé thông minh.
 Ghi tên bài lên bảng.
b) Luyện đọc:
 * Đọc mẫu: Đọc toàn bài.
 * HDHS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
 - Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, dễ lẫn.
 + Theo dõi học sinh đọc để uốn nắn sửa chữa (nếu các em đọc sai)
 - Hướng dẫn đọc từng đoạn và giải nghĩa từ khó.
Theo dõi học sinh đọc và hướng dẫn ngắt giọng câu khó đọc.
Tìm từ trái nghĩa với từ “bình tĩnh”.
[ Khi được lệnh vua ban, cả làng đều lo sợ, chỉ riêng mình cậu bé là bình tĩnh, nghĩa là cậu bé làm chủ được mình, không bối rối, không lúng túng trước mệnh lệnh kì quặc của nhà vua.
Nơi nào thì được gọi là kinh đô?
Đến trước kinh đô, cậu bé kêu khóc om sòm, vậy om sòm là gì?
Sứ giả là người như thế nào?
Thế nào là trọng thưởng?
 * Hướng dẫn luyện đọc theo nhóm.
Chia thành nhóm, mỗi nhóm 3 em. 
 Theo dõi và chỉnh sửa cho từng nhóm.
-----Hết tiết 1-----
c) Hướng dẫn tìm hiểu bài: 
+ Nhà vua nghĩ ra kế gì để tìm người tài?
+ Dân chúng trong vùng như thế nào khi nhận được lệnh của nhà vua?
+ Vì sao họ lại lo sợ?
+ Khi dân chúng cả vùng đang lo sợ thì lại có một cậu bé bình tĩnh xin cha cho lên kinh đô để gặp Đức Vua. Cuộc gặp gỡ của cậu bé với Đức Vua như thế nào?Chúng ta cùng tìm hiểu qua đoạn 2.
 +Cậu bé làm thế nào để được gặp nhà vua?
 + Khi được gặp Đức Vua, cậu bé đã nói với ngài điều vô lý gì? 
 + Đức Vua đã nói gì khi nghe cậu bé nói điều vô lý ấy?
 + Cậu bé đã bình tĩnh đáp lại nhà vua như thế nào?
[ Như vậy từ việc nói với nhà vua điều vô lý là Bố sinh em bé, cậu bé đã buộc nhà vua phải thừa nhận Gà trống không thể đẻ trứng.
Ghi bảng: 
 Đàn ông không thể đẻ con¨Gà trống không thể đẻ trứng.
 + Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì?
 + Có thể rèn được một con dao từ một chiếc kim không?
 + Vì sao cậu bé lại tâu Đức Vua làm một việc không thể làm được?
[ Biết rằng không thể làm được ba mâm cỗ từ một con chim sẻ, nên cậu bé đã yêu cầu sứ giả tâu với Đức Vua rèn cho cậu một con dao thật sắc từ một chiếc kim khâu. Đây là việc mà Đức Vua không thể làm được, vì thế ngài cũng không thể bắt cậu bé làm ba mâm cỗ từ một con chim sẻ nhỏ. 
Ghi bảng:
 Từ một chiếc kim khâu không rèn được dao sắc ¨ Từ một con chim sẻ không thể làm được ba mâm cỗ.
 + Sau hai lần thử tài, Đức Vua quyết định như thế nào?
 + Cậu bé trong truyện có gì đáng khâm phục?
d) Luyện đọc lại: 
 - Đọc mẫu đoạn 2.
 - Chia nhóm học sinh, mỗi nhóm 3 em.
 Theo dõi, nhắc các em đọc phân biệt lời kể với lời đối thoại của nhân vật, chọn giọng đọc phù hợp.
Giọng người dẫn chuyện chậm rãi ở những dòng mở đầu giới thiệu câu chuyện; thể hiện sự lo lắng trước yêu cầu oái oăm của vua “ Được lệnh vua, cả vùng lo sợ”; khoan thai thoải mái sau mỗi lần cậu bé tài trí qua được thử thách của nhà vua.
Giọng cậu bé lễ phép, bình tĩnh, tự tin.
Giọng nhà vua oai nghiêm, có lúc vờ bực tức quát: “Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm!” 
- Nhận xét, tuyên dương nhóm đọc tốt.
Hát đầu giờ.
Để toàn bộ đồ dùng học tập lên bàn.
Đọc thầm, đọc thành tiếng tên của các chủ điểm.
Theo dõi bài.
- Quan sát tranh.
Bức tranh vẽ cảnh một cậu bé đang nói chuyện với nhà vua, quần thần đang chứng kiến cuộc nói chuyện của hai người.
Trông cậu bé rất tự tin khi nói chuyện với nhà vua.
Theo dõi bài.
- Nhắc lại tên bài.
- Theo dõi bài (tai nghe, mắt theo dõi Sgk)
- Tiếp nối nhau đọc từng câu. Mỗi học sinh chỉ đọc một câu.
- Tiếp nối nhau đọc từng đoạn trong bài.
- Đọc đoạn 1. Cả lớp đọc thầm.
+ Tập ngắt giọng đúng khi đọc câu.
 Ngày xưa, /có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước.// Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ/ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, /nếu không có / thì cả làng phải chịu tội.//
 - Trái nghĩa với từ bình tĩnh là bối rối, lúng túng.
- Kinh đô là nơi vua và triều đình đóng.
- Đọc đoạn 2. Cả lớp đọc thầm.
- Chú ý đọc đúng lời đối thoại của các nhân vật.
- Om sòm nghĩa là ầm ĩ, gây náo động.
- Đọc đoạn 3. Cả lớp đọc thầm.
- Sứ giả là người được vua phái đi giao thiệp với người khác, nước khác
- Trọng thưởng nghĩa là tặng cho phần thưởng lớn.
- Nối tiếp nhau đọc bài trước lớp, mỗi học sinh đọc 1 đoạn.
- Từng nhóm tập đọc(em này đọc em khác nghe, góp ý).
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
- Một học sinh đọc lại đoạn 2.
- Một học sinh đọc lại đoạn 3.
[ Cả lớp đọc đồng thanh đoạn 3.
**********
+ Đọc thầm đoạn 1, trả lời: 
- Nhà vua lệnh cho mỗi làng trong vùng phải nộp một con gà trống.
Dân chúng đều lo sợ khi nhận được lệnh của nhà vua.
Vì gà trống không thể đẻ được trứng mà vua lại bắt nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
+ Đọc thầm đoạn 2, thảo luận nhóm và trả lời.
Cậu bé đến trước cung vua và kêu khóc om sòm.
Cậu bé nói với Đức Vua là bố của cậu mới đẻ em bé.
Đức Vua quát cậu bé và nói rằng bố cậu là đàn ông thì làm sao đẻ được em bé.
Cậu bé hỏi lại nhà vua là tại sao ngài lại ra lệnh cho dân làng phải nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
+ Đọc thầm đoạn 3, thảo luận nhóm sau đó đại diện nhóm trả lời.
- Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao sắc để xẻ thịt chim.
- Không thể rèn được.
- Để cậu không phải thực hiện lệnh của nhà vua là làm ba mâm cỗ từ một con chim sẻ.
Đức Vua quyết định trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường học để thành tài.
Cậu bé trong truyện là người rất thông minh, tài trí.
- Theo dõi cô giáo đọc bài.
- Mỗi nhóm tự phân vai: Người dẫn chuyện, cậu bé, vua. Các nhóm thi đọc truyện theo vai.
- Cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân, nhóm đọc hay nhất.
Kể chuyện
(Khoảng 0,5 tiết)
1. Nêu nhiệm vụ: Trong phần kể chuyện hôm nay các em sẽ quan sát 3 tranh minh hoạ 3 đoạn truyện và tập kể lại từng đoạn của câu chuyện.
2. HD kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
 - Theo dõi học sinh nhận xét, sau  ... o bảng con.
- Theo dõi giới thiệu bài.
- Nhắc lại tên bài.
- Theo dõi cô giáo đọc mẫu. 2 học sinh đọc lại.
Ông dẫn cậu lang thang khắp các lớp học, cho cậu gõ tay vào chiếc trống trường.
Hình ảnh ông dắt cậu đi vào các lớp. Hình ảnh ông nhấc bổng cậu lên cho cậu gõ tay vào chiếc trống trường. Hình ảnh cậu bé ghi nhớ mãi tiếng trống.
Đoạn văn có 3 câu. Câu đầu đoạn văn viết lùi vào 1ôli.
Các chữ đầu câu phải viết hoa: Trong, Ông, Tiếng.
Nêu từ mà các em thấy dễ viết sai.
Lên bảng viết, cả lớp viết vào bảng con các từ vừa tìm được (ví dụ: nhấc bổng, vắng lặng, loang lổ, trong trẻo ..)
Đọc lại các từ vừa viết.
Nghe – viết đoạn văn.
Đổi vở soát lỗi bài của bạn.
Theo dõi cô giáo nhận xét để rút kinh nghiệm ở bài viết sau.
- Đọc đề và mẫu.
Nhận đồ dùng, tự làm trong nhóm: xoay, nước xoáy, khoáy, ngoáy, ngúng ngoảy, tí toáy, loay hoay, hí hoáy, ..
2 nhóm đọc từ của mình tìm được. Các nhóm khác bổ sung.
Đọc từ trên bảng, sau đó viết vào vở.
- Đọc yêu cầu của bài.
- Tự suy nghĩ làm bài.
- Lên bảng làm, cả lớp làm vào vở nháp.
 Giúp – dữ – ra.
- Viết vào vở.
- Nhận xét giờ học.
Về nhà học bài và chuẩn bị bài “ Người lính dũng cảm”
Tập làm văn
 Nghe – kể: Dại gì mà đổi
 Điền vào giấy tờ in sẵn (Tr36)
I. Mục tiêu:
Kiến thức:
 - Nghe và kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi. Kể đúng nội dung.
 - Điền những nội dung cần thiết vào mẫu điện báo.
2. Kỹ năng: Luyện kỹ năng kể chuyện tự nhiên, có điệu bộ và cử chỉ thoải mái khi kể. Luyện kỹ năng điền vào giấy tờ in sẵn.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh sống có kỷ luật, có trách nhiệm.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Giáo án. Mẫu Điện báo. Tranh minh hoạ truyện Dại gì mà đổi.
2. Học sinh: Chuẩn bị bài trước khi tới lớp.
III.Hoạt động dạy – học: 
Ổn định:
Kiểm tra bài cũ: 
Nhận xét, ghi điểm.
Trả bài viết Đơn xin nghỉ học. Nhận xét, tuyên dương những học sinh viết đúng mẫu, biết trình bày lý do, nguyện vọng viết đơn; nhắc nhở học sinh viết chưa đạt yêu cầu.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Giờ tập làm văn hôm nay các con sẽ được nghe sau đó kể lại câu chuyện Dại gì mà đổi và học cách viết điện báo.
 Ghi tên bài lên bảng.
b) Nghe và kể lại truyện Dại gì mà đổi.
 - Kể câu chuyện 2 lần, nội dung: 
Dại gì mà đổi
	Có một cậu bé bốn tuổi rất nghịch ngợm. Một hôm, mẹ cậu doạ sẽ đổi cậu để lấy một đứa trẻ ngoan về nuôi. Cậu bé nói:
 Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!
Mẹ ngạc nhiên hỏi:
 Vì sao thế?
Cậu bé trả lời:
- Vì chẳng ai muốn đôỉ một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm đâu, mẹ ạ.
 Theo Tiếng cười tuổi học trò.
Vì sao mẹ doạ đổi cậu bé?
Cậu bé trả lời mẹ như thế nào?
Vì sao cậu bé nghĩ như vậy?
Nhận xét phần kể chuyện của học sinh và hỏi: Con thấy câu chuyện này buồn cười ở điểm nào?
Viết điện báo:
Vì sao em cần gửi điện báo cho gia đình?
Mỗi người chúng ta khi có việc phải đi đâu xa thì những người thân thường rất lo lắng, vì vậy khi đến nơi chúng ta nên gửi điện báo tin cho người thân được biết để họ yên tâm.
Bài tập yêu cầu viết nội dung gì trong điện báo?
Người nhận điện ở đây là ai?
Khi viết địa chỉ người nhận điện, chúng ta cần lưu ý điều gì để bức điện đến được tay người nhận?
Phần tiếp theo chúng ta cần ghi là nội dung bức điện. Vì là điện báo nên chúng ta cần ghi ngắn gọn, rõ ràng, đủ ý. Chẳng hạn có thể ghi: Con đã đến nơi an toàn./
Phần cuối cùng là họ tên, địa chỉ người gửi. Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu.
Liên hệ: Trong thực tế hiện nay, những gia đình có điều kiện đã dùng những thông tin liên lạc hiện đại như Điện thoại, nếu khi đã đến nơi các con chỉ cần bấm số điện thoại về gia đình báo cho cha mẹ, đây là một cách báo mà ít khi gặp rủi ro, trừ khi con bấm nhầm số.
Nhận xét và chấm điểm một số bức điện. Còn lại thu về nhà chấm.
4. Củng cố, dặn dò:
Theo dõi, bổ sung nhận xét của học sinh.
Tuyên dương những học sinh hăng hái tham gia xây dựng bài. Nhắc nhở học sinh trong giờ học chưa chú ý.
Dặn dò: Ghi nhớ cách viết Điện báo.
Chuẩn bị bài sau.
- Hát đầu giờ.
- Lên kể về gia đình mình với người bạn mới quen.
- Theo dõi cô giáo nhận xét để còn rút kinh nghiệm ở bài sau.
- Theo dõi giới thiệu bài.
- Nhắc lại tên bài.
- Đọc yêu cầu của bài 1.
- Nghe cô giáo kể. Trả lời câu hỏi.
Vì cậu bé rất nghịch ngợm.
Cậu bé nói:“ Mẹ sẽ chẳng đổi được đâu!”
Vì cậu cho rằng chẳng có ai muốn đổi một đứa con ngoan để lấy một đứa con nghịch ngợm.
Kể lại nội dung câu chuyện, cả lớp theo dõi.
Kể chuyện theo nhóm.
Thi kể chuyện cá nhân, cả lớp theo dõi, bình chọn bạn kể hay nhất.
Ở chỗ một cậu bé 4 tuổi đã biết được là chẳng có ai muốn đổi một đứa con ngoan để lấy một đứa con nghịch ngợm.
- Đọc yêu cầu của bài 2. Cả lớp theo dõi và tìm hiểu yêu cầu của bài.
- Vì em đi chơi xa, khi đến nơi em gửi điện báo để mọi người trong gia đình biết tin và không lo lắng.
- Nghe cô giáo giảng.
Viết tên, địa chỉ người gửi, người nhận và nội dung bức điện.
Là gia đình em.
 Chúng ta phải viết rõ tên và địa chỉ thật chính xác.
 Nói địa chỉ người nhận trước lớp.
 Nói phần nội dung mình sẽ ghi trong bức điện trước lớp. Các học sinh khác theo dõi, góp ý để bức điện ngắn gọn và gia đình yên tâm.
Nói hoàn chỉnh bức điện trước lớp, cả lớp theo dõi, nhận xét.
Làm bài vào vở.
Nhận xét tiết học.
Theo dõi cô giáo nhận xét.
Ghi nhớ cách viết Điện báo. Kể cho người thân nghe câu chuyện Dại gì mà đổi. 
Chuẩn bị bài sau: Tập tổ chức cuộc họp.
 Đạo đức
 Giữ lời hứa (Tiết 2)
I. Mục tiêu: 
 1. Kiến thức: Khắc sâu:
 - Giữ lời hứa là nhớ và thực hiện đúng những điều ta đã nói, đã hứa với người khác.
 - Giữ lời hứa với mọi người chính là tôn trọng mọi người và bản thân mình. Nếu ta hứa mà không giữ lời hứa sẽ làm mất niềm tin của mọi người và làm lỡ việc của người khác.
 2. Kỹ năng: 
 - Giữ lời hứa với mọi người trong cuộc sống hàng ngày.
 - Biết xin lỗi khi thất hứa và không tái phạm.
 3. Thái độ: Giáo dục học sinh tôn trọng, đồng tình với những người biết giữ lời hứa và không đồng tình với những người không biết giữ lời hứa.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: 
Giáo án.
Câu chuyện “ Lời hứa danh dự”.
4 phiếu ghi tình huống cho 4 nhóm.
4 bộ thẻ Xanh và Đỏ. Bảng phụ ghi nội dung hoạt động 2.
Học sinh: Chuẩn bị bài trước khi tới lớp.
III. Hoạt động dạy – học:
 Ổn định.
 Kiểm tra bài cũ:
Nhận xét, ghi điểm.
 Bài mới:
Hoạt động 1: 
Giới thiệu bài: Ở bài học trước, cô và các con thấy những tính cách đáng kính của Bác Hồ – vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc ta qua câu chuyện Chiếc vòng bạc. Hôm nay các con sẽ học tiếp tiết 2 của bài. Ơû tiết học này các con sẽ tập xử lý các tình huống khi mình gặp phải.
 Ghi tên bài lên bảng.
Xử lý tình huống:
 + Đọc chuyện: Lời hứa danh dự.
 + Thảo luận về để tìm cách ứng xử giúp tác giả trong tình huống trên.
+ Đọc tiếp phần kết của câu chuyện.
Hoạt động 2: Bày tỏ ý kiến.
- Phát cho mỗi nhóm hai thẻ màu xanh và đỏ – quy ước:
 + Thẻ xanh – ý kiến sai.
 + Thẻ đỏ – ý kiến đúng.
Treo bảng phụ.
Đọc từng ý kiến.
 + Người lớn không cần phải giữ lời hứa với trẻ con.
 + Khi không thực hiện được lời hứa với ai đó, cần xin lỗi và nói rõ lý do với họ.
 + Bạn bè bằng tuổi không cần phải giữ lời hứa với nhau.
 + Đã hứa với ai điều gì, bạn phải cố gắng thực hiện được lời hứa đó.
 + Giữ lời hứa sẽ luôn được mọi người quý trọng và tin tưởng.
- Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
Hoạt động 3: Nói về chủ đề “ Giữ lời hứa” 
 Tuyên dương những nhóm làm tốt. 
4. Củng cố, dặn dò:
 Liên hệ GD: Các con luôn luôn phải biết giữ lời hứa với người khác.
 Học bài chuẩn bị bài sau.
- Hát đầu giờ.
- Đọc ghi nhớ đã học ở tiết 1.
- Theo dõi giới thiệu bài.
- Đọc lại tên bài.
- Theo dõi, đọc lại.
- Các nhóm thảo luận, sau đó cử đại diện trả lời, các bạn khác nhận xét, bổ sung.
- Nhắc lại ý nghĩa của việc giữ lời hứa.
Nhận thẻ.
Thảo luận theo nhóm và đưa ra ý kiến của mình bằng cách giơ thẻ khi nghe cô giáo hỏi.
Thẻ xanh – Sai, vì chúng ta cần giữ lời hứa với tất cả mọi người, không phân biệt đó là người lớn hay trẻ em.
Thẻ đỏ – Đúng, vì như thế mới là tôn trọng người khác. Xin lỗi và nói rõ lý do sớm khi không thực hiện được lời hứa để người khác không chờ đợi mất thời gian.
Thẻ xanh – Sai, vì nếu không giữ lời hứa với bạn bè sẽ làm mất lòng tin của bạn và không tôn trọng nhau.
Thẻ đỏ – Đúng.
Thẻ đỏ – Đúng.
- Thảo luận nhóm để tập hợp các câu ca dao, tục ngữ về việc giữ lời hứa đã sưu tầm.
- Đọc câu ca dao hoặc kể câu chuyện mà nhóm mình đã tập hợp được. Các nhóm khác chú ý để nhận xét.
- Nhắc lại phần kết luận.
- Nghe giảng.
- Chuẩn bị bài: Tự làm lấy việc của mình.
Sinh hoạt tập thể
Nhận xét tuần 4. Kế hoạch tuần 5
(Sổ chủ nhiệm)

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 3 tuan 1- 2 - 3 - 4.doc