I/. Mục tiêu: Đọc đúng:
Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẩn do ảnh hưởng của phương ngữ: siêng năng, lười bịếng, dành dụm, thản nhiên,
Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Đọc trôi chạy được toàn bài và phân biệt được lời dẫn chuyện và lời của nhân vật.
Đọc hiểu:
Hiểu nghĩa từ: người Chăm, hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm,
Nắm được cốt truyện: Câu chuyện cho ta thấy bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn.
Kể chuyện:
Biết sắp xếp các tranh minh hoạ theo đúng trình tự nội dung truyện, sau đó dựa vào trí nhớ kể lại từng đoạn của câu chuyện.
Biết theo dõi và nhận xét lời kể của bạn.
II/Chuẩn bị: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
TUẦN 15 Từ ngày 1 đến ngày 5/ 11 /2008 Ngày Môn Tên bài dạy Thứ 2 1/12/2008 TĐ – KC T ĐĐ CC Hũ bạc của người cha Chia số có 3 chữ số cho số có một chữ số Quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng( tiết 2) Thứ 3 2/12/2008 CT T H TC TNXH Hũ bạc của người cha ( nghe – viết) Chia số có 3 chữ số cho số có một chữ số (tt ) Cắt dán chữ V Các hoạt động thông tin liên lạc Thứ 4 3/12/2008 TĐ TD T TV Nhà rông ở Tây Nguyên Giới thiệu bảng nhân Ôn chữ hoa L Thứ 5 4/12/2008 LTVC T CT TNXH Từ ngữ về các dân tộc Giới thiệu bảng chia Nhà rông ở Tây Nguyên Hoạt động nông nghiệp Thứ 6 5/12/2008 TLV MT T TD SHL Nghe – kể: Giấu cày: Giới thiệu tổ em Luyện tập Thứ hai, ngày 1 tháng 12 năm 2008 Ngày soạn: 27/ 11/ 2008 TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA I/. Mục tiêu: Đọc đúng: Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẩn do ảnh hưởng của phương ngữ: siêng năng, lười bịếng, dành dụm, thản nhiên, Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ. Đọc trôi chạy được toàn bài và phân biệt được lời dẫn chuyện và lời của nhân vật. Đọc hiểu: Hiểu nghĩa từ: người Chăm, hũ, dúi, thản nhiên, dành dụm, Nắm được cốt truyện: Câu chuyện cho ta thấy bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn. Kể chuyện: Biết sắp xếp các tranh minh hoạ theo đúng trình tự nội dung truyện, sau đó dựa vào trí nhớ kể lại từng đoạn của câu chuyện. Biết theo dõi và nhận xét lời kể của bạn. II/Chuẩn bị: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc. III/. Lên lớp: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 35’ 25’ 5’ 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra bài cũ: -YC HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc Mọt trường tiểu học vùng cao.. -Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung. 3/ Bài mới: a.Giới thiệu: Ghi tựa. b. Hướng dẫn luyện đọc: -Giáo viên đọc mẫu một lần. Giọng đọc thong thả, nhẹ nhàng tình cảm. *Giáo viên hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. -Đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, từ dễ lẫn. -Hướng dẫn phát âm từ khó: -Đọc từng đọan và giải nghĩa từ khó. -Chia đoạn.(nếu cần) -YC 5 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài, sau đó theo dõi HS đọc bài và chỉnh sửa lỗi ngắt giọng cho HS. -HD HS tìm hiểu nghĩa các từ mới trong bài. -YC 5 HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp, mỗi HS đọc 1 đoạn. - Yêu cầu học sinh luyện đọc theo nhóm. - Tổ chức thi đọc giữa các nhóm. -YC lớp đồng thanh (nếu cần) c. Hướng dẫn tìm hiểu bài: -Gọi HS đọc lại toàn bài trước lớp. -Câu chuyện có những nhân vất nào? -Ông lão là người như thế nào? -Ông lão buồn vì điều gì? -Ông lão mong muốn điều gì ở người con? -Vì muốn con mình tự kiếm nổi bát cơm nên ông lão đã YC con ra đi và mang tiền về nhà. Tong lần ra đi thứ nhất người con đã làm gì? -Người cha đã làm gì đối với số tiền đó? -Vì sao người cha lại ném tiền xuống ao? -Vì sao người con phải ra đi lần thứ hai? -Người con đã làm lụng vất vả và tiết kiệm tiền ntn? -Khi ông lão vứt tiền vào lửa người con đã làm gì? -Hành động đó nói lên điều gì? - Ông lão có thái độ ntn trước hành động của con? -Câu văn nào trong truyện nói lên ý nghĩa của câu chuyện? -Hãy nêu bài học ông lão dạy con bằng lời của em. * GV kết luận: Đôi bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn. * Luyện đọc lại: -GV chọn 1 đoạn trong bài và đọc trước lớp. -Gọi HS đọc các đoạn còn lại. -Tổ chức cho HS thi đọc theo đoạn. -Cho HS luyện đọc theo vai. -Nhận xét chọn bạn đọc hay nhất. * Kể chuyện: a. Sắp xếp thứ tự tranh: -Gọi 1 HS đọc YC SGK. -YC HS suy nghĩ, sắp xếp các tranh theo nhóm, đại diện nhóm báo cáo trước lớp. -GV nhận xét chốt. b. Kể mẫu: - GV gọi 5 HS khá kể trước lớp, mỗi HS kể lại nội dung của một bức tranh. -GV nhận xét nhanh phần kể của HS. c. Kể theo nhóm: -YC HS chọn 1 đoạn truyện và kể cho bạn bên cạnh nghe. d. Kể trước lớp: -Gọi 5 HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện. Sau đó gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện. -Nhận xét và cho điểm HS. 4.Củng cố-Dặn dò: -Hỏi em có suy nghĩ gì về mỗi nhân vật trong truyện? -Khen HS đọc bài tốt, kể chuyện hay, khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân cùng nghe. -Về nhà học bài. -2 học sinh lên bảng trả bài cũ. -HS lắng nghe và nhắc tựa. -Học sinh theo dõi giáo viên đọc mẫu. -Mỗi học sinh đọc một câu từ đầu đến hết bài.(2 vòng) -HS đọc theo HD của GV: siêng năng, lười bịếng, dành dụm, thản nhiên, -1 học sinh đọc từng đọan trong bài theo hướng dẫn của giáo viên. -5 HS đọc: Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu câu. VD: Cha muốn trước khi nhắm mắt / thấy con kiếm nỗi bát cơm.// Con hãy đi làm / và mang tiền về đây.// -Bây giờ / cha tin tiền đó chính tay con làm ra.// Có làm lụng vất vả, / người ta mới biết quí đòng tiền.// -HS trả lời theo phần chú giải SGK. HS đặt câu với từ thản nhiên, dành dụm. -Mỗi học sinh đọc 1 đọan thực hiện đúng theo yêu cầu của giáo viên: -Mỗi nhóm 5 học sinh, lần lượt từng HS đọc một đoạn trong nhóm. - 2 nhóm thi đọc nối tiếp. -HS đồng thanh theo tổ -1 HS đọc, lớp theo dọi SGK. -Câu chuyện có 3 nhân vật là ông lão, bà mẹ và cậu con trai. -Ông lão là người rất siêng năng, chăm chỉ. - Ông lão buồn vì người con trai lão rất lười biếng. -Ông lão người con tự kiê,1 nổi bát cơm, không phải nhờ vả vào người khác. -Người con dùng số tiền bà mẹ cho để chơi mấy ngày, khi còn lại một ít thì mang về cho cha. -Người cha ném tiền xuống ao. -Vì lão muốn thử xem đó có phải là số tiền mà người con kiếm được không. Nếu thấy tiền vứt đi mà không xót nghĩa là đồng tiền đó không phải nhờ sự lao động vất vả mới kiếm được. -Vì người cha biết số tiền anh mang về không phải là tiền anh kiếm được nên anh phải tiếp tục ra đi và kiếm tiền. -Anh vất vả xay thóc thuê, mỗi ngày được hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Ba tháng, anh dành dụm được chính mươi bát gạo liền đem bán lấy tiền và mang về cho cha. -Người con vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra. -anh đã vất vả mới kiếm được tiền nên rất quí trọng nó. - Ông lão cười chảy nước mắt khi thấy con biết quí đồng tiền và sức lao động. -HS đọc thầm đoạn 4, 5 và trả lời: - Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quí đòng tiền./ Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là bàn tay con. -HS suy nghĩ trả lời théo ý riêng: Chỉ có sức lao động của chính đôi bàn tay mới nuôi sống con cả đời./ Đôi bàn tay và sức lao động của con người chính là nguồn tạo nên mọi của cải không bao giờ cạn. -HS lắng nghe. -HS theo dõi GV đọc. -4 HS đọc. -HS xung phong thi đọc. -2 HS tạo thành 1 nhóm đọc theo vai: người dẫn truyện, ông lão. - HS hát tập thể 1 bài. -1 HS đọc YC. -Làm việc theo nhóm, sau đó bao cáo. -Lới giải: 3 - 5 - 4 -1 -2. -HS kể theo YC. -HS nhận xét cách kể của bạn. -Từng cặp HS kể. -5 HS thi kể trước lớp. -Cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể đúng, kể hay nhất. - 2 – 3 HS trả lời theo suy nghĩ của mình. -Lắng nghe. TOÁN CHIA SỐ CÓ BA CHỮ SỐ CHO SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ I/ Mục tiêu: Giúp HS: Biết thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số. Củng cố về giải bài toán giảm một số đi một số lần. II/ Chuẩn bị: - Các đồ dùng dạy học III/ Các hoạt động dạy học: TG Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh 1’ 4’ 30’ 5’ 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra bài tiết trước: - Nhận xét-ghi điểm: 3. Bài mới: a.Giới thiệu bài: -Nêu mục tiêu giờ học và ghi tựa lên bảng. b.HD thực hiện phép chia số có ba chữ số cho số có một chữ số: *Phép chia 648 : 3 -Viết lên bảng phép chia 648 : 3 = ? và YC HS đặt tính theo cột dọc. -YC HS suy nghĩ và tự thực hiện phép tính trên (tương tự như chia số có hai chữ số cho số có một chữ số), nếu HS tính đúng, GV cho HS nêu cách tính, sau đó GV nhắc lại cách tính. Nếu HS không tính được GV HD như SGK. -Chúng ta bắt đầu chia từ hàng nào của số bị chia. -6 chia 3 bằng mấy? -Viết 2 vào đâu? - cứ như thế GV HD HS chia đến hết phép tính. -Vậy 648 chia 3 bằng mấy? -Trong luợt chia cuối cùng ta tìm được số dư là 0. Vậy ta nói phép chia 648 : 3 = 216 là phép chia hết. -YC HS thực hiện lại phép chia trên. * Phép chia 236 : 5 -Tiến hành các bước như với phép chia 648 : 3 =216. -2 có chia được cho 5 không? -Vậy ta lấy 23 chia cho 5, 23 chia cho 5 được mấy? (GV HD HS chấm một chấm nhỏ trên đầu số 3 để nhớ là chúng ta đã lấy đến hàng chục của số bị chia. Đây là mẹo giúp HS không nhầm khi thực hiện phép chia) -Viết 4 vào đâu? -4 chính là chữ số thứ nhất của thương. -YC HS suy nghĩ tìm số dư trong lần chia thứ nhất. -Sau khi tìm được số dư trong lần chia thứ nhất, chúng ta hạ hàng đơn vị của số bị chia để tiếp tục thực hiện phép chia. -YC HS thực hiện phép chia. -Vậy 236 chia 5 bằng bao nhiêu, dư bao nhiêu? -YC HS thực hiện lại phép chia trên. c. Luyện tập: Bài 1: -Xác định YC của bài, sau đó cho HS tự làm bài. -YC HS vừa lên bảng lấn lượt nêu rõ từng bước chia của mình. -Chư ... àu giờ học: 1 phút. -Chạy chậm theo một hàng dọc xung quanh sân tập: 1 phút. -Trò chơi “Chui qua hầm”: 1-2 phút. Phần cơ bản: -Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số:1 – 2 lần. - Ôn bài thể dục phát triển chung 8 động tác: 10 -14 phút. + GV cho HS tập liên hoàn 8 động tác trong 2 lần, mỗi lần tập liên hoàn 2 x 8 nhịp. Hô liên tục hết động tác này sang động tác kia, trước mỗi động tác GV nêu tên động tác đó. GV hô nhịp 1-2 lần, từ lần 3 để cán sự vừa hô nhịp vừa tập. GV chú ý sửa chữa động tác chưa chính xác cho HS. + Khi tập luyện GV chia tổ tập theo các khu vực đã phân công, khuyến khích tổ chức cho các em tập luyện dưới hình thức thi đua. Nên để cán sự điều khiển, để các em có thể thuộc bài ngay, trước mỗi động tác GV nhắc cán sự phải nêu tên động tác rồi mới đếm nhịp để tập luyện. +Các tổ lần lược biểu diễn 1 lần bài thể dục phát triển chung 2 x 8 nhịp. Tổ nào tập đúng, đều, đẹp được biểu dương, tổ nào kém nhất hoặc chưa đạt yêu cầu sẽ phải chạy 1 vòng xung quanh sân. *Mỗi tổ thực hiện liên hoàn 1 lần bài thể dục với 2 x 8 nhịp. -Chơi trò chơi “Đua ngựa” :7-8 phút. (GV hướng dẫn như tiết 26) Phần kết thúc: -Đứng tại chỗ vổ tay, hát : 1 phút -GV cùng HS hệ thống bài :1 phút. -GV nhận xét giờ học : 2-3 phút. -GV giao bài tập về nhà : Ôn luyện bài thể dục phát triển chung để chuẩn bị kiểm tra. -Lớp tập hợp 4 hàng dọc, điểm số báo cáo. -Khởi động: Các động tác cá nhân; xoay các khớp cổ tay, cổ chân, -Tham gia trò chơi “Chui qua hầm” một cách tích cực. -Cả lớp cùng tập luyện dưới sự HD của cán sự lớp. -HS chú ý theo dõi chú ý và cùng ôn luyện. P P P P P P P P P P P P P P P P P P P P J +Lắng nghe sau đó ôn luyện. +Tập luyện dưới sự HD của cán sự lớp. +Tập luyện theo tổ, tổ trưởng điều khiển tổ mình tập luyện. + Biểu diễn thi bài thể dục phát triển chung giữa các tổ: 1 lần.( Thi đua) -Các tổ thực hiễn theo YC của GV. -HS tham gia chơi tích cực. +Cho HS chơi thử, sau đó chơi chính thức. -Hát 1 bài. -Nhắc lại ND bài học. -Lắng nghe và ghi nhận. TẬP ĐỌC NHÀ BỐ Ở I/ Mục tiêu: Đọc đúng các từ tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: Páo, quanh co, nhoà dần, leo đèo, tầng năm, ngước lên, ngọn núi, Ngắt, nghỉ hơi đúng các nhịp thơ, cuối mỗi dòng thơ. Biết đọc bài với giọng tha thiết, tình cảm. Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài: sừng sững, thang gác, Hiểu: Bài thơ ca ngợi bạn Páo ở miền núi được bố đưa đi thăm thành phố, thấy gì bạn cũng ngạc nhiên thích thú nhưng không quên vùng núi quê mình. Học thuộc lòng bài thơ. II/ Chuẩn bị: Tranh MH bài TĐ, bảng phụ ghi III/ Lên lớp: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1/ Ổn định: 2/ KTBC: - YC HS đọc và trả lời câu hỏi về ND bài tập đọc Hũ bạc của người cha. - Nhận xét ghi điểm. 3/ Bài mới: a/ GTB: Đây là bạn Páo và bố của bạn. Páo là một bạn nhỏ sống ở vùng núi. Lần đầu tiên được bố cho về thăm thành phố. Páo đã có suy nghĩ và tình cảm ntn, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài TĐ Nhà bố ở. Ghi tựa. b/ Luyện đọc: - GV đọc mẫu toàn bài 1 lượt với giọng tha thiết, tình cảm. HD HS cách đọc. - Hướng dẫn HS đọc từng câu và kết hợp luyện phát âm từ khó. - Hướng dẫn đọc từng khổ thơ và giải nghĩa từ khó. - YC 4 HS nối tiếp nối nhau đọc 4 khổ thơ trước lớp. GV theo dõi chỉnh sửa lỗi cho HS. - YC HS đọc chú giải để hiểu nghĩa các từ khó. - YC 4 HS nối tiếp nhau đọc bài lần 2 trước lớp, mỗi HS đọc 1 khổ. - YC HS luyện đọc theo nhóm. - Tổ chức thi đọc giữa các nhóm. - YC HS đọc đồng thanh bài thơ. c/ HD tìm hiểu bài: - GV gọi 1 HS đọc cả bài. -Quê bạn Páo ở đâu? Câu thơ nào cho em biết điều đó? -Páo đi thăm bố ở đâu? -Những điều gì ở thành phố khiến Páo thấy lạ? -Lần đầu được bố cho về thăm thành phố. Páo thấy có rất nhiều điều lạ nhưng ở thành phố còn có những điều làm Páo thấy giống ở quê mình. Em hãy tìm những hình ảnh ở thành phố mà Páo thấy giống ở quê mình? -Theo em, vì sao Páo có thể thấy những điểm giống giữa quê nhà và cảnh vật thành phố? d/ Học thuộc lòng bài thơ: - Cả lớp ĐT bài thơ trên bảng. - Xoá dần bài thơ. -YC HS đọc thuộc lòng bài thơ, sau đó gọi HS đọc trước lớp. - Nhận xét cho điểm. 4/ Củng cố – Dặn dò: -Bài thơ ca ngợi bạn Páo ở miền núi được bố đưa đi thăm thành phố, thấy gì bạn cũng ngạc nhiên thích thú nhưng không quên vùng núi quê mình. - Nhận xét tiết học. - Về nhà học thuộc bài và chuẩn bị bài sau. - 3 HS lên bảng thực hiện YC. -HS lắng nghe – nhắc lại tựa bài. -Theo dõi GV đọc. -HS đọc đúng các từ khó.(mục tiêu) - Mỗi HS đọc 2 dòng, tiếp nối nhau đọc từ đầu đến hết bài. Đọc 2 vòng. - Đọc từng khổ thơ trong bài theo HD của GV. - 4 HS đọc bài chú ý ngắt đúng nhịp thơ. VD: Khổ 2: Con đường sao mà rộng thế/ Sông sâu / chẳng lội được qua/ Người,/ xe/ đi như gió thổi/ Ngước lên / mới thấy mái nhà.// - 1 HS đọc trước lớp. Cả lớp đọc thầm theo. -4 HS tiếp nối nhau đọc bài, cả lớp theo dõi bài SGK. - Mỗi nhóm 4 HS, lần lượt từng HS đọc 1 khổ. - 2 nhóm thi đọc nối tiếp. - Cả lớp đọc ĐT. - 1 HS đọc cả lớp theo dopĩ SGK -Quê Páo ở miền núi. Các câu thơ cho em biết điều đó là: Ngọn núi ở lại cùng mây; Tiếng suối nhoà dần trong mây; Quanh co như Páo leo đèo; Gió như đỉnh núi bản ta; Nhớ sao đèo dốc quê nhà. -Páo đi thăm bố ở thành phố. - Thành phố có nhiều điều khiến Páo thấy lạ là: đường rất rộng; sông thì sâu không lội được qua như suối ở quê Páo; có rất đông người và xe cộ đi lại như gió thổi; nhà cao sừng sững ngước lên mới thấy mái nhà; lên nhà đi bằng thang gác nằm ở giữa như đi vào trong ruột. -Páo thấy nhà cao giống như trái núi ở quê; Bố ở trên tầng năm lộng gió như gió ở bản làng quê hương; lên xuống thang gác giống như Páo đang leo đèo, leo dốc ở quê nhà. -Vì Páo rất yêu và nhớ quê hương của mình. - Cả lớp đọc đồng thanh. - HS đọc cá nhân. - 2 – 3 HS thi đọc trước lớp cả bài. - Lắng nghe ghi nhận. Thứ tư ngày .. tháng . năm 200 Thứ năm ngày tháng năm 200 THỂ DỤC Bài: KIỂM TRA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG I . Mục tiêu: Hoàn thiện bài thể dục phát triển chung. Yêu cầu thuộc bài và thực hiện các động tác tương đối chính xác. Chơi trò chơi “Đua ngựa”. Yêu cầu biết cách chơi và tham gia chơi tương đối chủ động. II . Địa điểm, phương tiện: -Địa điểm: Trên sân trường, vệ sinh sạch sẽ, bảo đảm an toàn tập luyện. -Phương tiện: Chuẩn bị còi, dụng cụ và kẽ sẵn các vạch cho trò chơi: “Đua ngựa” III . Nội dung và phương pháp lên lớp: Hoạt động của giáo viên Hoạt độngcủa học sinh 1.Phần mở đầu: -GV nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học: 1 -2 phút. -Chạy chậm theo một hàng dọc xung quanh sân tập: 1 phút. -Trò chơi “Kéo cưa lừa xẻ” : 2 phút, kết hợp đọc các vần điệu. 2 . Phần cơ bản: -Ôn bài thể dục phát triển chung : 10 – 13 phút. + Tập liên hoàn cả 8 động tác, mỗi động tác 4 x 8 nhịp. GV hô nhịp liên tục hết động tác này sang động tác kia, trước mỗi động tác GV nêu tên động tác đó vào nhịp thứ 8. Có thể tập như vậy 2 – 3 lần, giữa các lần cho nghỉ ngơi. GV hô nhịp 1 – 2 lần, từ lần 3 để cán sự hô nhịp. + Chia tổ tập luyện theo các khu vực đã phân công có thi đua. Khi các em tập GV đi đến từng tổ sửa chữa động tác chưa chính xác cho HS. + Biểu diễn thi đua bài thể dục phát triển chung giữa các tổ: 1 lần. *Mỗi tổ cử 4 – 5 em lên biểu diễn bài thể dục phát triển chung 1 lần, HS cùng GV nhận xét và đánh giá, tổ nào tập đều, đúng, đẹp được khen. *Tuỳ theo thực tiễn khả năng thực hiện động tác của HS, GV có thể đảo thứ tự động tác hoặc nêu tên động tác để các em tự tập:1-2 lần. - Chơi trò chơi : “Đua ngựa”: 7 – 8 phút. (GV hướng dẫn như tiết 26) 3. Phần kết thúc: -Đứng tại chỗ vổ tay, hát : 1 phút -GV cùng HS hệ thống bài :1 phút. -GV nhận xét giờ học : 2-3 phút. -GV giao bài tập về nhà : Ôn luyện bài thể dục phát triển chung để chuẩn bị kiểm tra. -Lớp tập hợp 4 hàng dọc, điểm số báo cáo. -Khởi động: Các động tác cá nhân; xoay các khớp cổ tay, cổ chân, -Tham gia trò chơi “Kéo cưa lừa xẻ” một cách tích cực. +Lắng nghe sau đó ôn luyện. +Tập luyện dưới sự HD của cán sự lớp. +Tập luyện theo tổ, tổ trưởng điều khiển tổ mình tập luyện. + Biểu diễn thi bài thể dục phát triển chung giữa các tổ: 1 lần.( Thi đua) -Các tổ thực hiễn theo YC của GV. -HS tham gia chơi tích cực. +Cho HS chơi thử, sau đó chơi chính thức. -Hát 1 bài. -Nhắc lại ND bài học. -Lắng nghe và ghi nhận. Thứ sáu ngày thángnăm 200 SINH HOẠT LỚP I/ Giáo viên nêu yêu cầu tiết sinh hoạt cuối tuần. Các tổ trưởng nhận xét chung về tình hình thực hiện trong tuần qua. Tổ 1; Tổ 2; Tổ 3; Tổ 4. Giáo viên nhận xét chung lớp. Về nề nếp: Về học tập: Về vệ sinh: II/ Biện pháp khắc phục: Giao bài và nhắc nhở thường xuyên theo từng ngày học cụ thể. Hướng tuần tới chú ý một số các học sinh còn yếu hai môn Toán và Tiếng Việt, có kế hoạch kiểm tra và bồi dưỡng kịp thời. Tăng cường khâu truy bài đầu giờ, BTT lớp kiểm tra chặt chẻ hơn. ______________________________________________
Tài liệu đính kèm: