TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN: 49/25
HỘI VẬT
I/. Yêu cầu:
- Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ .
- Hiểu nội dung : cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đố vật đ kết thc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già , giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ cịn xốc nổi ( trả lời được các câu hỏi sách gio khoa )
- KC : Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý cho trước ( sch gio khoa ) .
-Rèn kĩ năng nghe.
- Yu thích mơn học
II/Chuẩn bị:
-Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
Tuần : 25 Thứ Mơn Tiết Tên bài dạy Thứ hai Ngày 25/2/2013 Chào cờ TĐ-KC T ĐĐ 49-25 121 25 Chào cờ đầu tuần Hội vật Thực hành xem đồng hồ ( tt ) Thực hành kĩ năng giữa kì 2 Thứ ba Ngày 26/2/2013 CT T TĐ 49 122 50 Nghe – viết : hội vật Bài tốn cĩ liên quan đến rút về đơn vị Hội đua voi ở Tây Nguyên Thứ tư Ngày 27/2/2013 LTVC T 25 123 Nhân hĩa : ơn cách đặt câu và trả lời câu hỏi “vì sao “ Luyện tập Thứ năm Ngày 28/2/2013 CT T TNXH 50 124 49 Nghe – viết : hội đua voi ở Tây Nguyên Luyện tập Cơn trùng ( KNS-MT ) Thứ sáu Ngày 1-3-2013 TLV T THT- tiết 2 25 125 Kể về lễ hội (KNS) Tiền việt nam Thực hành toán tiết 2 Tuần 25 Thứ hai , ngày 25 tháng 2 năm 2013 Chào cờ đầu tuần **************************** TẬP ĐỌC – KỂ CHUYỆN: 49/25 HỘI VẬT I/. Yêu cầu: Biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ . Hiểu nội dung : cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đố vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đơ vật già , giàu kinh nghiệm trước chàng đơ vật trẻ cịn xốc nổi ( trả lời được các câu hỏi sách giáo khoa ) KC : Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý cho trước ( sách giáo khoa ) . -Rèn kĩ năng nghe. - Yêu thích mơn học II/Chuẩn bị: -Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc. III/. Lên lớp: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1/ Ổn định: 2/ Kiểm tra bài cũ: -YC HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài tập đọc: “Tiếng đàn”. -Thủy đã làm những gì để chuẩn bị vào phòng thi? -Khung cảnh ngoài gian phòng được miêu tả như thế nào? -Nhận xét ghi điểm. Nhận xét chung. 3/ Bài mới: a.Giới thiệu: Trong các môn thi tài của lễ hội, vật là 1 môn thi phổ biến nhất. Hội thi vật vừa có lợi cho sức khoẻ, vừa mang lại niềm vui, sự thoải mái, hấp dẫn cho mọi người. Bài học hôm nay sẽ đưa các em đến với không khí tưng bừng, náo nức, đầy hào hứng của một hội vật. Ghi tựa. b. Hướng dẫn luyện đọc: -Giáo viên đọc mẫu một lần. Giọng đọc nhanh dồn dập ở đoạn miêu tả động tác của Quắm Đen. Đoạn 5 đọc giọng nhẹ nhàng, thoải mái. *Giáo viên hướng dẫn luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. -Đọc từng câu và luyện phát âm từ khó, từ dễ lẫn. Hướng dẫn phát âm từ khó: -Đọc từng đọan và giải nghĩa từ khó. -Chia đoạn.(nếu cần) -YC 5 HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn trong bài, sau đó theo dõi HS đọc bài và chỉnh sửa lỗi ngắt giọng cho HS. -HD HS tìm hiểu nghĩa các từ mới trong bài. -YC HS đặt câu với từ mới. (nếu cần) -YC 5 HS tiếp nối nhau đọc bài trước lớp, mỗi HS đọc 1 đoạn. - Yêu cầu học sinh luyện đọc theo nhóm. -Tổ chức thi đọc giữa các nhóm. c. Hướng dẫn tìm hiểu bài: -Gọi HS đọc lại toàn bài trước lớp. -YC HS đọc đoạn 1. -Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật? -Tranh cho HS quan sát. -YC HS đọc đoạn 2. -Cách đánh của Quắm Đen và ông Cản Ngũ có gì khác nhau ? -YC HS đọc đoạn 3. -Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào ? -YC HS đọc đoạn 4 và 5. -Theo em vì sao ông Cản Ngũ thắng ? * Luyện đọc lại: -GV chọn 1 đoạn trong bài và đọc trước lớp. -Gọi HS đọc các đoạn còn lại. -Tổ chức cho HS thi đọc theo đoạn. -Nhận xét chọn bạn đọc hay nhất * Kể chuyện: a.Xác định yêu cầu: -Gọi 1 HS đọc YC SGK. b. Kể mẫu: -GV cho HS kể mẫu. -GV nhận xét nhanh phần kể của HS. c. Kể theo nhóm: -YC HS chọn 1 đoạn truyện và kể cho bạn bên cạnh nghe. d. Kể trước lớp: -Gọi 5 HS dựa vào trí nhớ và các gợi ý nối tiếp nhau kể lại câu chuyện. Sau đó gọi 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện. -Nhận xét và cho điểm HS. 4.Củng cố-Dặn dò: -Hỏi: Qua câu chuyện, em thấy Cản Ngũ là người như thế nào? -Khen HS đọc bài tốt, kể chuyện hay, khuyến khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân cùng nghe. Về nhà học bài. -2 học sinh lên bảng trả bài cũ. -HS tự trả lời. -Nhận cây đàn vi-ô-long, lên dây và kéo thử vài nốt nhạc. -Khung cảnh rất đẹp có cánh ngọc lan........ -HS lắng nghe và nhắc tựa. -Học sinh theo dõi giáo viên đọc mẫu. -Mỗi học sinh đọc một câu từ đầu đến hết bài.(2 vòng) -HS đọc theo HD của GV: nổi lên, náo nức, Quắm Đen, thoắt biến, ...... -Học sinh đọc từng đọan trong bài theo hướng dẫn của giáo viên. -5 HS đọc: Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu câu. VD: Ông Cản Ngũ đứng nghiêng mình / nhìn Quắm Đen mồ hôi, / mồ kê nhễ nhại dưới chân. // Lúc lâu, / ông mới thò tay xuống / nắm lấy khố Quắm Đen, / nhấc bổng anh ta lên, / coi nhẹ nhàng như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng vậy. // -HS trả lời theo phần chú giải SGK. -HS đặt câu với từ. -Mỗi học sinh đọc 1 đọan thực hiện đúng theo yêu cầu của giáo viên: -Mỗi nhóm 5 học sinh, lần lượt từng HS đọc một đoạn trong nhóm. - 5 nhóm thi đọc nối tiếp. -1 HS đọc, lớp theo dõi SGK. -1 HS đọc đoạn 1. -Tiếng trống dồn dập, người xem đông như nước chảy, ai cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ; chen lấn nhau; quây kín quanh sới vật, trèo lên những cây cao để xem. -1 HS đọc đoạn 2. -Quắm Đen: Lăn xả vào, đánh dồn dập, ráo riết. Ông Cản Ngũ: chậm chạp, lớ ngớ, chủ yếu là chống đỡ. -1 HS đọc đoạn 3. -Ông Cản Ngũ bước hụt, Quắm Đen nhanh như cắt luồn qua 2 cánh tay ông, ôm một bên chân ông, bốc lên. Tình huống keo vật không còn chán ngắt như trước nữa. Người xem phấn chấn reo hò lên, tin chắc ông Cản Ngũ nhất định sẽ ngã và thua cuộc. -1 HS đọc đoạn 4, 5. -Quắm Đen khoẻ, hăng hái nhưng nông nổi, thiếu kinh nghiệm. Trái lại ông Cản Ngũ rất điềm đạm, giàu kinh nghiệm. Ông đã lừa miếng Quắm Đen cúi xuống ôm chân ông, hòng bốc ngã ông. Nhưng đó là thế vật rất mạnh của ông: chân ông còn khoẻ tựa như cột sắt, Quắm Đen không thể nhấc nổi. Trái lại, với thế võ này, ông dễ dàng nắm khố Quắm Đen, nhấc bổng anh lên. Ông Cản Ngũ đã thắng nhờ cả mưu trí và sức khoẻ -HS theo dõi GV đọc. -4 HS đọc. -HS xung phong thi đọc. - HS hát tập thể 1 bài. -1 HS đọc YC: Dựa vào trí nhớ và các gợi ý, các em hãy kể lại từng đoạn câu chuyện Hội vật - kể với giọng sôi nổi, phù hợp với nội dung mỗi đoạn -2 HS khá giỏi kể mẫu đoạn 1. -HS kể theo YC. Từng cặp HS kể. -HS nhận xét cách kể của bạn. -5 HS thi kể trước lớp. -Cả lớp nhận xét, bình chọn bạn kể đúng, kể hay nhất. - 2 – 3 HS trả lời theo suy nghĩ của mình. -Là người có kinh nghiệm, điềm tĩnh, đấu vật rất giỏi. -Lắng nghe. ********************************* TOÁN : 121 THỰC HÀNH XEM ĐỒNG HỒ ( TIẾP THEO ) I/ Mục tiêu: Giúp HS: Nhận biết được về thời gian ( thời điểm , khoảng cách thời gian ) Biết xem đồng hồ chính xác đền từng phút ( cả trường hợp mặt đồng hồ cĩ ghi số la mã ) - Biết thời điểm làm cơng việc hàng ngày của mình ( bài tập cần làm : 1,2,3 ) II/ Chuẩn bị: -Đồng hồ điện tử hoặc mô hình. II/ Các hoạt động dạy học: Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tra bài đã giáo về nhà của tiết -3 HS lên bảng, mỗi HS làm một bài tập. trước. -Nhận xét – ghi điểm. 3. Bài mới: a.Giới thiệu bài: -Bài học hôm nay thầy cùng các em tiếp tục thực hành xem đồng hồ. Ghi tựa -Nghe giới thiệu. b. Hướng dẫn thực hành: Bài 1: -Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì? -GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau cùng quan sát tranh, sau đó 1 HS hỏi, 1 HS trả lời câu hỏi. HS kia phải kiểm tra được bạn trả lời đúng hay sai, nếu sai thì phải giải thích cho bạn vì sao lại sai. -GV đọc câu hỏi trong từng tranh và yêu cầu HS trả lời. -Sau mỗi lần HS trả lời GV yêu cầu HS nhận xét về vị trí các kim đồng hồ trong từng tranh: a.Nêu vị trí của kim giờ và kim phút lúc đồng hồ chỉ 6 giờ 10 phút. b. Nêu vị trí của kim giờ và kim phút lúc đồng hồ chỉ 7 giờ 13 phút. -GV giải thích thêm, khi kim phút chỉ đến số 2 là đã được 10 phút, kim này chỉ thêm 3 vạch nhỏ nũa, mỗi vạch nhỏ là một phút, vậy kim phút chỉ đến 13 phút. Kim giờ đang ở quá vạch số 7 một chút, vậy ta nói đồng hồ chỉ 7 giờ 13 phút. -GV hỏi, giải thích các tranh còn lại tương tự. Lưu ý các tranh d và giải thích cho HS ọc giờ theo 2 cách. -GV tổ chức cho HS tự nói về các thời điểm thực hiện các công việc hằng ngày của mình, vừa nói kết hợp quay kim đồng hồ đến đúng thời điểm. -GV tuyên dương những HS nói tốt, quay kim đồng hồ đến các thời điểm làm việc chính xác, nhanh. -Chữa bài và cho điểm HS. Bài 2: -1 HS đọc YC bài. -GV yêu cầu HS quan sát đồng hồ A và hỏi: Đồng hồ A chỉ mấy giờ? -1 giờ 25 phút buổi chiều còn được gọi là mấy giờ? -Vậy ta nối đồng hồ A với đồng hồ nào? -GV yêu cầu HS tiếp tục làm bài. -GV gọi HS chữa bài trước lớp. -Chữa bài và cho điểm HS. Bài 3: -Gọi HS đọc yêu cầu của bài. -GV yêu cầu HS quan sát 2 tranh trong phần a. -GV hỏi: Bạn Hà bắt đầu đánh răng và rửa mặt lúc mấy giờ? -Bạn Hà đánh răng và rửa mặt xong lúc mấy giờ? -Vậy bạn Hà đánh răng và rửa mặt trong bao nhiêu phút? -GV HD cho HS cả lớp xác định được khoảng thời gian 10 phút: Khi bạn hà bắt đầu đánh răng và rửa mặt đồng hồ chỉ 6 giờ, kim phút chỉ vào số 6, kim giờ chỉ vào số 12, khi bạn Hà đành răng và rửa mặt xong, kim giờ chỉ qua số 6 một chút, kim phút chỉ đến số 2 tức là 6 giờ 10 phút. Vậy tính từ vị trí bắt đầu của kim phút đến vị trí k ... ầm thêm tranh ảnh về các loài côn trùng. Tìm hiểu cách nuôi ong, quan sát các đặc điểm bên ngoài của tôm, cua. Nhận xét tiết học. +Các HS trong nhóm lần lượt nêu và chỉ cho các bạn trong nhóm biết các bộ phận của côn trùng trong hình của nhóm đã quan sát (mỗi HS chỉ nói một hình). +HS quan sát đếm số chân và trả lời: 6 chân. Chân chia thành các đốt. +Trên đầu côn trùng có : mắt, râu, mồm, -Lắng nghe. +Cơ thể côn trùng không có xương sống. -1 đến 2 HS nhắc lại. -Chia nhóm quan sát và thảo luận để rút ra kết luận như sau: +Côn trùng có nhiều màu sắc khác nhau, có con có màu nâu (gián, ..), có con có màu đen hoặc xanh (ruồi), có con có màu trắng (tằm), có con có nhiều màu sắc như chân chấu, bươm bướm, +Chân của các con côn trùng khác nhau thì khác nhau. Có con có chân ngắn và mập như chân cà cuông, gián; có con có chân dài, mảnh như chân muỗi, +Cánh côn trùng cũng rất khác nhau. Có con có nhiều lớp cánh. Phía ngoài là cánh cứng, trong là cánh mỏng như cánh cà cuống, gián, châu chấu; có con cánh mỏng và trong suốt như ong, ruồi, -Đại diện HS nêu, các nhóm khác nhận xét bổ sung. -Lắng nghe và nhắc lại. -HS kể tên các côn trùng: kiến, dế mèn, ve sầu, +HS ngồi theo nhóm nhận giấy bút. +HS tyrong nhóm thảo luận về ích lợi và tác hại cũa mỗi côn trùng rồi xếp vào hai nhóm như hướng dẫn. +Các nhóm dán kết quả thảo luận lên bảng. -Lắng nghe và nhắc lại. ( giáo dục mơi trường ) -HS thảo luận theo cặp và trả lời: Đối với các loài côn trùng có hại cho sức khẻo con người như muỗi, gián, ruồi chúng ta có thể phun thuốc diệt; thường xuyên quét dọn nhà của sạch sẽ, đường làng, xóm ngõ; phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh để chúng không phát triển được. Với các loài côn trùng có hại cho mùa màng dùng thuốc diệt, dùng các con côn trùng khác để tiêu diệt. ********************************************************* Thứ sáu , ngày 1 tháng 3 năm 2013 Tập làm văn : 25 KỂ VỀ LỄ HỘI ( KNS ) I . Mục tiêu: -Rèn kĩ năng nói: Dựa vào kết quả quan sát hai bức ảnh lễ hội ( chơi đu và đua thuyền) trong SGK. Bước đầu kể lại được quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội trong một bức ảnh . KNS : Lắng nghe tích cực , thể hiện sự tự tin , quản lí thời gian . - Biết dựa vào bài học kể lại được một số lễ hội khác II. Đồ dùng dạy - học: -Bảng phụ viết những câu hỏi gợi ý. -Hai bức ảnh lễ hội trong SGK III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Ổn định: 2. KTBC: - Học sinh kể lại câu chuyện “Người bán quạt may mắn” -Nhận xét ghi điểm. 3.Bài mới: a. khám phá ::Trong tiết TLV hôm nay, các em sẽ quan sát hai bức ảnh trong SGK, sau đó các em kể lại một cách tương ứng, dựng lại đúng và sinh động quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội trong một bức tranh. b. Kết nối Bài tập 1: Gọi HS đọc YC BT. Đặt câu hỏi -GV viết lên bảng hai câu hỏi sau: +Quang cảnh trong từng bức ảnh như thế nào? +Những người tham gia lễ hội đang làm gì? Thực hành – Thảo luận nhĩm -Cho HS chuận bị theo nhóm đôi. Trình bày -Cho HS trình bày. -GV nhận xét và chốt lại. -GV nhận xét. 4.Áp dụng -Các em có thích hội (lễ hội) không? Vì sao? Em đã tham gia vào những lễ hội nào? -Nhận xét tiết học. -Dặn dò HS về nhà viết lại những điều mình vừa kể. Chuẩn bị cho tiết TLV tuần tới (kể về một ngày hội mà em biết) -2 HS kể lại trước lớp. -Lắng nghe. -1 HS đọc YC SGK. -HD trao đổi nhóm đôi về quang cảnh và hoạt động của con người trong từng ảnh. -HS nối tiếp nhau trình bày. Lớp nhận xét. Ảnh 1: Đậy là cảnh lễ hội vào năm mới ở một làm quê. Người người tấp nập đến sân với những bộ quần áo nhiều màu sắc. Lá cờ ngũ sắc của lễ hội treo ở trung tâm. Khẩu hiệu Chúc mừng năm mới treo trước cổng đình. Nổi bật trên tấm ảnh là cảnh hai thanh niên đang chơi đu. Họ nắm chắc tay đu và đu rất bổng. Mọi người chăm chú ngước nhìn hai thanh niên với vẻ tán thưởng. Ảnh 2: Đó là quang cảnh lễ hội đua thuyền trên sông. Một chùm bong bóng bay nhiều màu sắc được neo bên bờ càng làm tăng cẻ náo nức cho lễ hội. Trên mặt sông là hàng chục chiếc thuyền đua. Các tay đua đều là những thanh niên khoẻ mạnh. Ai nây cầm chắc tay chèo, gò lưng, dồn sức vào đôi tay để chèo thuyền. Những chiếc thuyền lao đi vun vút. ******************************** TOÁN : 125 TIỀN VIỆT NAM I/ Mục tiêu: Giúp HS: -Nhận biết tiền việt nam các tờ giấy bạc: 2000 đồng,5000 đồng, 10.000 đồng -Bước đầu biết chuyển đổi tiền. Bài tập cần làm : 1 (a,b ) 2 ( a,b,c ) 3 . -Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ trên các số đơn vị là tiền tệ Việt Nam là đồng . II/Chuẩn bị: -Các tờ giấy bạc: 2000 đồng,5000 đồng, 10.000 đồng. II/ Các hoạt động dạy học: Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: -GV kiểm tracác bài tập HD luyện tập thêm tiết trước. -Nhận xét-Ghi điểm: 3. Bài mới: a.Giới thiệu bài: -Trong giờ học này các em sẽ được làm quen với một số tờ giấy bạc trong hệ thống tiền tệ Việt Nam. Ghi tựa. b. Giới thiệu các tờ giấy bạc: 2000 đồng,5000 đồng, 10.000 đồng. -GV cho HS quan sát tờ giấy bạc trên và nhận biết giá trị các tờ giấy bạc bằng giấy bạc bằng dòng chữ và các con số ghi giá trị trên tờ giấy bạc. b.Luyện tập thực hành: Bài 1: -Gv yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau cùng quan sát các chú lợn và nói cho biết trong mỗi chú lợn có bao nhiêu tiền. -GV hỏi: Chú lợn a có bao nhiêu tiền? Em làm thế nào để biết điều đó? -GV hỏi tương tự với phần b, c. Bài 2: -GV yêu cầu HS quan sát bài mẫu: -GV HD: Bài tập yêu cầu chúng ta lấy các tờ giấy bạc trong khung bên trái để được số tiền tương ứng bên phải. Trong bài mẫu chúng ta phải lấy 2 tờ giấy bạc 1000 đồng để được 2000 đồng. -Yêu cầu HS làm bài tiếp. *GV hỏi: Có mấy tờ giấy bạc, đó là những loại giấy bạc nào? -Làm thế nào để lấy được 10 000 đồng? Vì sao? -GV hỏi tương tự với các phần còn lại của bài. -GV chữa bài và cho điểm HS. Bài 3: -GV yêu cầu HS xem tranh và nêu giá của từng đồ vật. -Trong các đồ vật ấy, đồ vật nào có giá tiền ít nhất? Đồ vật nào có giá tiền nhiều nhất? -Mua một quả bóng và một chiếc bút chì hết bao nhiêu tiền? -Em làm thế nào để tìm được 2500 đồng? -Giá tiền của một lọ hoa nhiều hơn giá tiền của một cái lược là bao nhiêu? -GV có thể yêu cầu HS so sánh giá tiền của các đồ vật khác với nhau. 4 Củng cố – Dặn dò: -Nhận xét tiết học. Tuyên dương những HS học tốt, tích cực học tập, nhắc nhở những HS còn chưa chú ý -Dặ: Về nhà làm bài tập ở VBT và chuẩn bị bài cho tuần sau. - 2 HS Lên Bảng Làm Bài. HD Lớp Theo Dõi Và Nhận Xét. -Nghe Giới Thiệu. -HS Làm Bài Vào Giấy. -Quan Sát 3 Tờ Giấy Bạc Và Đọc Giá Trị Của Từng Tờ. -HS Làm Bài Theo Cặp. -Chú Lợn A Có 6200 Đồng. Em Tính Nhẩm 5000 Đồng + 1000 Đồng + 200 Đồng = 6200 Đồng. B. Chú Lợn B Có 8400 Đồng Vì 1000 Đồng + 1000 Đồng + 1000 Đồng + 5000 Đồng + 200 Đồng +200 Đồng = 8400 Đồng. C. Chú Lợn C Có 4000 Đồng, Vì 1000 Đồng + 1000 Đồng + 1000 Đồng + 200 Đồng + 200 Đồng + 200 Đồng + 200 Đồng + 200 Đồng = 4000 Đồng. -HS Quan Sát. -Lắng Nghe GV HD. -HS Tự Làm. -Có 4 Tờ Giấy Bạc Loại 5000 Đồng. -Lấy 2 Tờ Giấy Loại 5000 Đồng Thì Được 10 000 Đồng. Vì 5000 Đồng + 5000 Đồng = 10 000 Đồng. C. Lấy 5 Tờ Giấy Bạc Loại 2000 Đồng Thì Được10 000 Đồng. Vì D -HS Nêu: Lọ Hoá Giá 8700 Đồng, Lược 4000 Đồng, Bút Chì 1500 Đồng, Truyện 5800 Đồng, Bóng Bay 1000 Đồng. -Đồ Vật Có Giá Tiền Ít Nhất Là Bóng Bay, Giá 1000 Đồng. Đồ Vật Có Giá Tiền Nhiều Nhất Là Lọ Hoa Giá 8700 Đồng. -Mua Một Quả Bóng Và Một Chiếc Bút Thì Hết 2500 Đồng. -Em Lấy Giá Tiền Của Quả Bóng Cộng Với Giá Tiền Của Bút Chì Thì Được 1000 Đồng + 1500 Đồng = 2500 Đồng. -Giá Tiền Của Một Lọ Hoa Nhiều Hơn Giá Tiền Của Một Cái Lược Là: 8700 Đồng - 4000 Đồng = 4700 Đồng. -HS Trả Lời Câu Hỏi. -Lắng nghe và ghi nhận. ************************************* Thực hành toán tiết 2 Bài 1 : 2 hợp bút chì màu cùng loại có tất cả 12 chiếc . Hỏi 5 hợp chì màu như thế có tất cả bao nhiêu chiếc ? Bài làm : Sớ bút chì màu mỡi hợp là : 12 : 2 = 6 ( chiếc bút màu ) Sớ bút chì màu cả năm hợp là : 6 x 5 = 30 ( chiếc bút màu ) Đáp sớ : 30 chiếc bút màu Bài 2 : 18 lít dầu đựng đều vào trong 6 can . Hỏi 3 can loại đó có tất cả bao nhiêu can ? Bài làm Sớ lít dầu mỡi can 18 : 6 = 3 ( lít dầu ) Sớ lít dầu 3 can loại đó có là : 3 x 3 = 9 ( lít dầu ) Đáp sớ : 9 lít dầu Bài 3 : Có 36 viên thuớc chứa đều vào trong 3 vỉ . Hỏi mẹ mua 2 vỉ thuớc loại đó có tất cả bao nhiêu viên ? Bài làm Sớ viên thuớc trong mợt vĩ 36 : 3 = 12 ( viên ) Sớ viên thuớc trong hai vĩ là 12 x 2 = 24 ( viên thuớc ) Đáp sớ : 24 viên thuớc Bài 4 : Người ta chia đều sớ nam và nữ vào các nhóm để tập thể dục , mỡi nhóm có 5 người . Bình đếm trong 3 nhóm có 9 nam . Hỏi 6 nhóm như thế có bao nhiêu nữ ? Bài làm Sớ nam mỡi nhóm là 9 : 3 = 3 ( nam ) Sớ nữ mỡi nhóm là 5 – 3 = 2 ( nữ ) Sớ nữ sáu nhóm là : 2 x 6 = 12 ( nữ ) Đáp sớ : 12 nữ Nhận xét – ghi điểm . Giáo Viên: 25-2-2013 Nguyễn Hồng Thanh Tổ Khối Phạm Thị Ngọc Bích
Tài liệu đính kèm: