Giáo án Lớp 3 Tuần 28 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương

Giáo án Lớp 3 Tuần 28 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương

Tuần 28

Tập đọc – kể chuyện

CUỘC CHẠY ĐUA TRONG RỪNG

I/ Mục tiêu:

*Tập đọc:

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ pHát.âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: sửa soạn, mải mê, chải chuốt, ngúng nguẩy, khoẻ khoắn, thảng thốt, tập tễnh,.

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

- Biết đọc phân biệt lời đối thoại giữa Ngựa Cha và Ngựa Con.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:

- Hiểu các từ ngữ trong bài: nguyệt quế, móng, đối thủ, vận động viên, thảng thốt, chủ quan

- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Làm việc gì cũng cẩn thận, chu đáo. Nếu chủ quan, coi thường những thứ tưởng chừng nhỏ thì sẽ bị thất bại.

 

doc 39 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 888Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 3 Tuần 28 - Trường Tiểu học, THCS, THPT Thái Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 28
Tập đọc – kể chuyện
CUỘC CHẠY ĐUA TRONG RỪNG
I/ Mục tiêu: 
*Tập đọc:
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ pHát.âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: sửa soạn, mải mê, chải chuốt, ngúng nguẩy, khoẻ khoắn, thảng thốt, tập tễnh,...
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Biết đọc phân biệt lời đối thoại giữa Ngựa Cha và Ngựa Con.
Rèn kĩ năng đọc hiểu: 
Hiểu các từ ngữ trong bài: nguyệt quế, móng, đối thủ, vận động viên, thảng thốt, chủ quan  
Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Làm việc gì cũng cẩn thận, chu đáo. Nếu chủ quan, coi thường những thứ tưởng chừng nhỏ thì sẽ bị thất bại.
3. Thái độ:
- GDHS thói quen cẩn thận, không chủ quan trong mọi việc.
*Kể chuyện:
Rèn kĩ năng nói: 
Dựa vào điểm tựa là các tranh minh hoạ từng đoạn câu truyện, HS kể lại được toàn bộ câu chuyện bằng lời của Ngựa Con.
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
Rèn kĩ năng nghe: 
Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. 
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị:
GV: tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn.
HS: SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: (4’)
GV nhận xét bài kiểm tra giữa học kì 2 của HS về kĩ năng đọc thầm và đọc thành tiếng.
GV tuyên dương những HS thi làm bài tốt.
Bài mới:
Giới thiệu bài: (2’)
GV cho HS quan sát tranh minh hoạ chủ điểm và hỏi:
+ Các bạn nhỏ trong tranh đang làm gì?
+ Những hoạt động đó thuộc lĩnh vựa gì?
GV giới thiệu: chủ điểm Thể thao là chủ điểm nói về những hoạt động thể dục thể thao.
GV treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi:
+ Tranh vẽ gì?
GV giới thiệu: Tranh minh hoạ cuộc chạy đua trong rừng của các con thú. Khi các con thú đang dồn hết sức mình cho cuộc chạy đua thì chú ngựa nâu lại đang cúi xuống xem xét cái chân của mình. Chuyện gì xảy ra với chú, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Cuộc chạy đua trong rừng” để biết thêm điều này. 
Ghi bảng.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài (15’)
Mục tiêu: giúp HS đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. 
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp: Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài: Chú ý giọng đọc ở từng đoạn:
Đoạn 1: giọng đọc sôi nổi, hào hứng. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện niềm vui thích của Ngựa Con khi sửa soạn cho cuộc đua với niềm tin chắc chắn mình sẽ giành được vòng nguyệt quế.
Đoạn 2: lời khuyên nhủ của Ngựa Cha: đọc với giọng âu yếm, ân cần. Lồi đáp của Ngựa Con: tự tin, ngúng nguẩy (cho lời cha dặn là thừa)
Đoạn 3: tả buổi sáng trong rừng, các muông thú chuẩn bị vào cuộc đua – giọng chậm, gọn, rõ.
Đoạn 4: giọng nhanh, hồi hộp ở đoạn tả sự dốc sức của các vận động viên ; giọng chậm lại, nuối tiếc: đoạn tả Ngựa Con đành chịu thua vì đã chủ quan không kiểm tra bộ móng trước cuộc đua. 
GV hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn HS: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài 
GV nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
GV gọi từng dãy đọc hết bài.
GV nhận xét từng HS về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
GV hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn.
GV gọi HS đọc đoạn 1.
GV gọi tiếp HS đọc từng đoạn.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy 
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: nguyệt quế, móng, đối thủ, vận động viên, thảng thốt, chủ quan
GV cho HS đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe
GV gọi từng tổ đọc.
Cho 1 HS đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4.
Cho cả lớp đọc Đồng thanh 
Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’)
Mục tiêu: giúp HS nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận 
GV cho HS đọc thầm đoạn 1 và hỏi:
+ Ngựa Con chuẩn bị tham dự hội thi như thế nào?
GV: Ngựa Con chỉ lo chải chuốt, tô điểm cho vẻ ngoài của mình.
GV cho HS đọc thầm đoạn 2 và hỏi:
+ Ngựa Cha khuyên nhủ con điều gì?
+ Nghe cha nói, Ngựa Con phản ứng như thế nào?
GV cho HS đọc thầm đoạn 3, 4 và hỏi:
+ Vì sao Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi?
+ Ngựa Con rút ra bài học gì?
Hoạt động 3: luyện đọc lại (17’)
Mục tiêu: giúp HS đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. 
Phương pháp: Thực hành, thi đua 
 GV chọn đọc mẫu 1 đoạn trong bài và lưu ý HS cách đọc đoạn văn.
GV tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối.
GV và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
GV cho một – hai tốp HS tự phân vai đọc lại câu chuyện. 
Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. (20’) 
Mục tiêu: giúp HS dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện và các tình tiết, HS đặt tên cho từng đoạn của câu chuyện. Sau đó HS kể lại được từng đoạn câu chuyện Sự tích lễ hội Chữ Đồng Tử
Phương pháp: Quan sát, kể chuyện
 GV nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con.
Gọi HS đọc lại yêu cầu bài.
GV hỏi:
+ Kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con là như thế nào?
GV cho HS quan sát 4 tranh minh hoạ trong SGK và nêu nội dung từng tranh.
GV cho 4 HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện theo lời Ngựa Con.
GV chú ý HS: vì chuyện đã xảy ra nên phải thay từ Ngày mai bằng Năm ấy, Hôm ấy, Hồi ấy, Dạo ấy.
GV cho cả lớp nhận xét, chốt lại. 
Gọi HS kể lại toàn bộ câu chuyện
GV cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu:
Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không?
Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không?
Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa?
GV khen ngợi những HS có lời kể sáng tạo.
GV cho 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm HS lên sắm vai.
Hát.
2 HS đọc.
HS quan sát và trả lời
Các bạn nhỏ trong tranh đang đánh cầu lông, nhảy dây, chạy, đá bóng
Đó là những hoạt động thể dục thể thao.
HS quan sát và trả lời.
HS lắng nghe.
Cá nhân.
HS đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
Cá nhân.
Cá nhân, đồng thanh.
HS giải nghĩa từ trong SGK.
HS đọc theo nhóm ba.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
Cá nhân.
Đồng thanh. 
HS đọc thầm.
Chú sửa soạn cuộc đua không biết chán. Chú mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo để thấy hình ảnh mình hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch.
Ngựa Cha thấy con chỉ mải ngắm vuốt liền khuyên con: phải đến bác thợ rèn để xem lại bộ móng. Nó cần thiết cho cuộc đua hơn là bộ đồ đẹp.
Nghe cha nói, Ngựa Con ngúng nguẩy, đầy tự tin, đáp: Cha yên tâm đi, móng của con chắc lắm. Con nhất định sẽ thắng.
 Ngựa Con không đạt kết quả trong hội thi vì Ngựa Con chuẩn bị cuộc đua không chu đáo. Để đạt kết quả tốt trong cuộc thi, đáng lẽ phải lo sửa sang bộ móng sắt thì Ngựa Con lại chỉ lo chải chuốt, không nghe lời khuyên của cha. Giữa chừng cuộc đua, một cái móng lung lay rồi rời ra làm chú phải bở dở cuộc đua.
Đừng bao giờ chủ quan, dù là việc nhỏ nhất. 
HS các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét.
HS phân vai: Người dẫn chuyện, Ngựa Cha, Ngựa Con.
Dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn truyện và các tình tiết, HS kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con.
Kể lại câu chuyện bằng lời của Ngựa Con là nhập vai mình là Ngựa Con, kể lại câu chuyện, xưng “tôi” hoặc xưng “mình”.
HS nêu:
Tranh 1: Ngựa Con mải mê soi bóng mình dưới nước.
Tranh 2: Ngựa Cha khuyên con đến gặp bác thợ rèn.
Tranh 3: Cuộc thi. Các đối thủ đang ngắm nhau.
Tranh 4: Ngựa Con phải bỏ dở cuộc đua vì hỏng móng.
HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện 
Cá nhân
 Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét tiết học.
GV động viên, khen ngợi HS kể hay.
Khuyết khích HS về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Rút kinh nghiệm:
.........................................................
.........................................
Toán
SO SÁNH CÁC SỐ TRONG PHẠM VI 100 000
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: giúp HS luyện các quy tắc so sánh các số trong phạm vi 100 000
Kĩ năng: HS biết so sánh các số trong phạm vi 100 000, tìm số lớn nhất, số bé nhất trong một nhóm các số các số có 5 chữ số nhanh, chính xác. 
Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị:
GV: Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập
HS: vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Số 100 000. Luyện tập (4’)
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: So sánh các số trong phạm vi 100 000 (1’)
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS củng cố quy tắc so sánh các số trong phạm vi 100 000 (25’) 
Mục tiêu: giúp HS củng cố quy tắc so sánh các số trong phạm vi 100 000
Phương pháp: giảng giải, đàm thoại, quan sát
So sánh hai số có số các chữ số khác nhau
GV viết lên bảng: 999  1012 và yêu cầu điền dấu thích hợp (>, <, =) vào chỗ chấm rồi giải thích tại sao chọn dấu đó. 
GV hướng dẫn HS dấu hiệu dễ nhận biết: chỉ cần đếm số chữ số của mỗi số rồi so sánh các số chữ số đó: 999 có ba chữ số, 1012 có bốn chữ số, mà ba chữ số ít hơn bốn chữ số. Vậy 999 < 1012
GV nêu nhận xét: trong hai số có số chữ số khác nhau, số nào có ít chữ số hơn thì bé hơn, số nào có nhiều chữ số hơn thì lớn hơn 
So sánh hai số có số chữ số bằng nhau 
GV hướng dẫn HS so sánh 9790 và 9786 
+ Hai số cùng có bốn chữ số.
+ Ta so sánh từng cặp chữ số cùng hàng từ trái sang phải:
Chữ số hàng nghìn đều là 9
Chữ số hàng trăm đều là 7
Ở hàng chục có 9 > 8
Vậy: 9790 > 9786
GV hướng dẫn HS tự nêu cách so sánh hai số đều có bốn chữ số.
Ví dụ 1: so sánh 4597 với 5974
GV cho HS tự nêu cách so sánh 
Ví dụ 2: so sánh 3772 với 3605 
GV cho HS tự nêu cách so sánh 
Ví dụ 3: so sánh 8513 với 8502 
GV cho HS tự nêu cách so sánh 
Ví dụ 4: so sánh 655 với 1032
GV cho HS tự nêu cách so sánh 
GV: đối với hai số có cùng chữ số, bao giờ cũng bắt đầu từ cặp chữ sốđầu tiên ở bên trái, nếu bằng nhau thì so sánh cặp số tiếp theo.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS Luyện tập so sánh các số trong phạm vi 100 000 (25’) 
Mục t ... ược nhiều nhất, đúng nhất, nhanh nhất, nhóm đó sẽ thắng cuộc.
GV cho các nhóm thảo luận
Gọi đại diện từng nhóm lên trình bày kết quả thảo luận
GV tổng kết, khen ngợi những em đã biết quan tâm đến việc sử dụng nước ở nơi mình đang ở và đề nghị lớp noi theo.
Kết luận chung: Nước là nguồn tài nguyên quý. Nguồn nước sử dụng trong cuộc sống chỉ có hạn. Do đó, chúng ta cần phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và bảo vệ để nguồn nước không bị ô nhiễm.
Hát.
HS trả lời.
HS thảo luận
Đại diện HS lên trình bày kết quả thảo luận. 
Các nhóm khác theo dõi và bổ sung 
HS quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi.
HS thảo luận.
Đại diện HS lên trình bày kết quả thảo luận. 
Các nhóm khác theo dõi và bổ sung.
Các nhóm thể hiện cách xử lý tình huống.
Các nhóm khác theo dõi.
HS chia thành các nhóm nhỏ, trao đổi và thảo luận.
HS thảo luận và trình bày kết quả.
Đại diện HS lên trình bày kết quả thảo luận. 
Các nhóm khác theo dõi và bổ sung 
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị bài: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi (tiết 1)
Rút kinh nghiệm:
.........................................................
Tập làm văn
KỂ LẠI MỘT TRẬN THI ĐẤU THỂ THAO
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: Kể lại một trận thi đấu thể thao.
Kĩ năng: Kể được một số nét chính của một trận thi đấu thể thao đã được xem, được nghe tường thuật theo các câu hỏi gợi ý, giúp người nghe hình dung được trận đấu.
Viết lại được một tin thể thao mới đọc (hoặc nghe được, xem được trong các buổi pHát.thanh, truyền hình) – viết gọn, rõ, đủ thông tin.
Thái độ: HS tích cực tham gia pHát.biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị:
GV: Tranh, ảnh một số cuộc thi đấu thể thao, một vài tờ báo có tin thể thao, bảng phụ viết những câu hỏi gợi ý. 
HS: Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: (4’) 
GV trả bài và nhận xét về bài văn.
GV nhận xét, rút kinh nghiệm bài tập làm văn của HS trong kiểm tra giữa kì 2.
Bài mới:
Giới thiệu bài: Kể lại một trận thi đấu thể thao 
GV giới thiệu: trong giờ tập làm văn hôm nay, các em sẽ dựa vào các gợi ý để kể lại một trận thi đấu thể thao mà em đã được xem, được nghe tường thuật. Sau đó, viết lại được một tin thể thao mới đọc (hoặc nghe được, xem được trong các buổi pHát.thanh, truyền hình)
Hoạt động 1: hướng dẫn HS kể (20’)
Mục tiêu: Kể được một số nét chính của một trận thi đấu thể thao đã được xem, được nghe tường thuật theo các câu hỏi gợi ý, giúp người nghe hình dung được trận đấu
Phương pháp: thực hành 
Bài 1:
GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
GV yêu cầu HS đọc phần gợi ý của bài tập.
GV hướng dẫn: bài tập yêu cầu kể được một số nét chính của một trận thi đấu thể thao mà các em đã tận mắt nhìn thấy trên sân vận động, sân trường hoặc trên ti vi, cũng có thể kể một số nét chính của một trận thi đấu thể thao đã được nghe tường thuật trên đài pHát.thanh, nghe qua người khác hoặc đọc trên sách, báo 
Kể dựa theo gợi ý nhưng không nhất thiết phải theo sát gợi ý, có thể linh hoạt thay đổi trình tự các gợi ý.
GV viết lên bảng câu hỏi:
Đó là môn thể thao nào?
Em tham gia hay chỉ xem thi đấu? Em cùng xem với những ai?
Buổi thi đấu được tổ chức ở đâu?
Buổi thi đấu diễn ra như thế nào?
Kết quả thi đấu ra sao?
GV: gợi ý chỉ là chỗ dựa để các em kể lại một số nét chính của một trận thi đấu thể thao. Tuy nhiên, vẫn có thể kể theo cách trả lời từng câu hỏi. Lời kể cần giúp người nghe hình dung được trận đấu.
GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho HS kể lại một số nét chính của một trận thi đấu thể thao cho bạn bên cạnh nghe. 
GV cho HS thi kể trước lớp, mỗi HS kể lại một trận thi đấu thể thao.
GV và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi HS và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. 
Hoạt động 2: Thực hành (20’)
Mục tiêu: giúp HS viết lại được một tin thể thao mới đọc (hoặc nghe đươc, xem được trong các buổi phát thanh, truyền hình) – viết gọn, rõ, đủ thông tin
Phương pháp: thực hành 
Bài 2:
GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.
GV nhắc HS chú ý: khi viết các tin thể thao, các em phải đảm bảo tính trung thực của tin, nghĩa là viết đúng sự thật. Em viết ngắn gọn, đủ ý, không nên sao chép y nguyên như tin của báo chí đã đưa.
Cho HS làm bài.
Gọi một số HS đọc bài trước lớp.
GV cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay.
Hát.
(1’)
HS đọc.
2 HS đọc.
HS lắng nghe. 
Là bóng bàn/cầu lông / bóng đá / đá cầu / chạy ngắn / bắn cung 
Em đã được xem trận đấu cùng với bố / với anh trai .
Buổi thi đấu được tổ chức ở sân vận động Phan Đình Phùng vào tối thứ bảy tuần trước. Giữa đội bóng A và đội bóng B.
Sau khi trọng tài ra lệnh bắt đầu trận đấu đã trờ nân gây cấn. Cầu thủ mang áo xanh của lớp 5C liên tục pHát.những quả bóng xoáy, bay rất nhanh nhưng cầu thủ lớp 5A không hề tỏ ra lúng túng. Cầu thủ này di chuyển thoăn thoắt từ trái sang phải, lùi xuống rồi lại tiến đến sát bàn đỡ bóng, đồng thời cũng phát trả lại những quả bóng hiểm hóc.
Cuối cùng chiến thắng đã thuộc về đội bóng B, các cổ động viên reo hò không dứt trong niềm vui chiến thắng.
HS tả theo cặp 
HS lần lượt kể trước lớp
Viết lại được một tin thể thao mới đọc (hoặc nghe được, xem được trong các buổi phát thanh, truyền hình).
HS làm bài.
Cá nhân.
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Viết về một trận thi đấu thể thao. 
Rút kinh nghiệm:
....................................
Toán
ĐƠN VỊ ĐO DIỆN TÍCH. XĂNG-TI-MÉT VUÔNG
I/ Mục tiêu: 
Kiến thức: giúp HS:
Biết xăng-ti-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1cm. 
Kĩ năng: HS biết đọc, viết số đo diện tích theo xăng-ti-mét vuông. 
Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị:
GV: Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, hình vuông cạnh 1cm
HS: vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’)
Bài cũ: Diện tích của một hình (4’)
GV sửa bài tập sai nhiều của HS.
Nhận xét vở HS.
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Đơn vị đo diện tích. Xăng-ti-mét (1’)
Hoạt động 1: Giới thiệu xăng-ti-mét vuông (cm2) (15’)
Mục tiêu: giúp HS biết xăng-ti-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1cm
Biết đọc, viết số đo diện tích theo xăng-ti-mét vuông
Phương pháp: giảng giải, gợi mở, động não 
GV giới thiệu: để đo diện tích, người ta dùng đơn vị đo diện tích. Một trong những đơn vị đo diện tích thường gặp là xăng-ti-mét vuông
Xăng-ti-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1cm
Xăng-ti-mét vuông viết tắt là cm2
GV phát cho mỗi HS 1 hình vuông có cạnh 1cm và yêu cầu HS đo cạnh của hình vuông này.
GV hỏi:
+ Vậy diện tích của hình vuông này là bao nhiêu?
GV cho HS lặp lại.
Hoạt động 2: Hướng dẫn thực hành (18’) 
Mục tiêu: giúp HS biết đọc, viết số đo diện tích theo xăng-ti-mét vuông nhanh, chính xác.
Phương pháp: thi đua, trò chơi 
Bài 1: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp: 
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV cho HS tự làm bài.
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi HS đọc bài làm của mình.
Đọc số 
Viết số
Sáu xăng-ti-mét vuông
Mười hai xăng-ti-mét vuông
Ba trăm linh năm xăng-ti-mét vuông
Hai nghìn không trăm linh tư xăng-ti-mét vuông
6 cm2
12 cm2
305 cm2
2004 cm2
Bài 2a: Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp:
1 cm2
A
1 cm2
B
GV gọi HS đọc yêu cầu phần a
GV cho HS tự làm bài.
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi HS đọc bài làm của mình.
Bài 2b: Đúng ghi Đ, sai ghi S: 
GV gọi HS đọc yêu cầu phần b.
GV cho HS tự làm bài.
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi HS đọc bài làm của mình.
Bài 3: Tính:
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV cho HS tự làm bài.
GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng”.
Gọi HS đọc bài làm của mình.
Bài 4:
1 cm2
GV gọi HS đọc yêu cầu.
GV cho HS tự làm bài.
GV cho HS thi đua sửa bài.
Gọi HS đọc bài làm của mình.
Hát.
HS lắng nghe GV giới thiệu.
HS thực hiện theo hướng dẫn của GV.
Diện tích của hình vuông này là 1 cm2
Cá nhân.
HS nêu.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài.
Cá nhân.
HS nêu.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
Diện tích hình A bằng 1 cm2.
Diện tích hình B bằng 1 cm2.
HS nêu.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
Cá nhân.
S
Diện tích hình A bé hơn diện tích hình B
S
Diện tích hình A lớn hơn diện tích hình B
Đ
Diện tích hình A bằng diện tích hình B
HS nêu.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
15cm2 + 20cm2 = 35cm2
 60cm2 – 42cm2 = 18cm2
 20cm2 + 10cm2 + 15cm2 = 45cm2
12cm2 x 2 = 24cm2
 40cm2: 4 = 10cm2
 50cm2 – 40cm2 + 10cm2 = 50cm2
HS nêu.
HS làm bài.
HS thi đua sửa bài.
Tờ giấy gồm 20 ô vuông 1cm2.
Diện tích tờ giấy là 20cm2
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị: Diện tích hình chữ nhật. 
Tự nhiên xã hội
THỰC HÀNH: ĐI THĂM THIÊN NHIÊN
I/ Mục tiêu:
Kiến thức: giúp HS biết:
Khái quát hoá những đặc điểm chung của những thực vật và động vật đã học.
Kĩ năng: Vẽ, nói hoặc viết về những cây cối và các con vật mà HS quan sát được khi đi thăm thiên nhiên.
Thái độ: Có ý thức giữ gìn, bảo vệ cây cỏ động vật trong thiên nhiên.
II/ Chuẩn bị:
GV: các hình trang 108, 109 trong SGK. 
HS: SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Khởi động: (1’) 
Bài cũ: Thú (4’)
So sánh và tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa một số loài thú rừng và thú nhà 
Tại sao chúng ta cần bảo vệ các loài thú rừng?
Nhận xét 
Các hoạt động:
Giới thiệu bài: Thực hành: Đi thăm thiên nhiên 
Hoạt động 1: Đi thăm thiên nhiên (33’)
Mục tiêu: Khái quát hoá những đặc điểm chung của những thực vật và động vật đã học
Phương pháp: thảo luận, giảng giải
Cách tiến hành:
GV dẫn HS đi thăm thiên nhiên ở gần trường hoặc ở công viên hay vườn thú
GV hướng dẫn giới thiệu cho HS nghe về các loài cây, con vật được quan sát
GV yêu cầu các nhóm HS quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi theo gợi ý: 
+ Quan sát, vẽ hoặc ghi chép mô tả cây cối và các con vật các em được thấy. 
Hát.
HS nêu.
(1’)
HS đi tham quan: quan sát, ghi chép.
HS thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. 
Nhận xét – Dặn dò: (1’)
GV nhận xét tiết học.
Yêu cầu HS về nhà vẽ tranh, vẽ một loài cây, một con vật đã quan sát được.
Rút kinh nghiệm:
....................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 28.doc