Tuần 32
Tập đọc – kể chuyện
NGƯỚI ĐI SĂN VÀ CON VƯỢN
I/ Mục tiêu:
*Tập đọc:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: tận số, tảng đá, bắn trúng, rỉ ra, bùi nhùi, vắt sữa, giật phắt, lẳng lặng,.
- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
- Biết đọc bài với giọng cảm xúc, thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
- Hiểu các từ ngữ trong bài: tận số, nỏ, bùi nhùi
- Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Giết hại thú rừng là tội ác, từ đó, có ý thức bảo vệ môi trường.
Tuần 32 Tập đọc – kể chuyện NGƯỚI ĐI SĂN VÀ CON VƯỢN I/ Mục tiêu: *Tập đọc: Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: tận số, tảng đá, bắn trúng, rỉ ra, bùi nhùi, vắt sữa, giật phắt, lẳng lặng,... Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Biết đọc bài với giọng cảm xúc, thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung. Rèn kĩ năng đọc hiểu: Hiểu các từ ngữ trong bài: tận số, nỏ, bùi nhùi Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Giết hại thú rừng là tội ác, từ đó, có ý thức bảo vệ môi trường. 3. Thái độ: - GDHS ý thức bảo vệ môi trường. *Kể chuyện: Rèn kĩ năng nói: Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, HS nhớ lại và kể lại được toàn bộ nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự nhiên với giọng diễn cảm, sinh động. Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện. Rèn kĩ năng nghe: Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn II/ Chuẩn bị: GV: tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS: SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: (4’) Con cò GV gọi 3 HS đọc bài và hỏi: + Con cò bay trong khung cảnh thiên nhiên như thế nào? + Tìm những chi tiết nói lên dáng vẻ thong thả, nhẹ nhàng của con cò. + Em cần làm gì để giữ mãi cảnh đẹp được tả trong bài? GV nhận xét, cho điểm GV nhận xét bài cũ. Bài mới: Giới thiệu bài: (2’) GV treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi: + Tranh vẽ cảnh gì? GV: Chuyện gì sẽ xảy ra cho vượn mẹ khi mũi tên của người thợ săn phóng ra. Trong bài học hôm nay các em sẽ được học bài:”Người đi săn và con vượn”qua đó các em sẽ rút cho mình bài học về lòng nhân ái và ý thức bảo vệ môi trường. Ghi bảng. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài (15’) Mục tiêu: giúp HS đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. Nắm được nghĩa của các từ mới. Phương pháp: Trực quan, diễn giải, đàm thoại GV đọc mẫu toàn bài: Đoạn 1: giọng kể khoan thai Đoạn 2: giọng hồi hộp. Nhấn giọng những từ ngữ gợi tả thái độ của vượn mẹ khi trúng thương (giật mình, căm giận, không rời) Đoạn 3: giọng cảm động, xót xa Đoạn 4: giọng buồn rầu, thể hiện tâm trạng nặng nề, ân hận của bác thợ săn. GV hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. GV hướng dẫn HS: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài GV nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi. GV gọi từng dãy đọc hết bài. GV nhận xét từng HS về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi. GV hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn: bài chia làm 4 đoạn. GV gọi HS đọc đoạn 1. GV gọi tiếp HS đọc từng đoạn. Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy. GV kết hợp giải nghĩa từ khó: tận số, nỏ, bùi nhùi. GV cho HS đọc nhỏ tiếp nối: 1 em đọc, 1 em nghe. GV gọi từng tổ đọc. Cho 1 HS đọc lại đoạn 1, 2, 3, 4. Hoạt động 2: hướng dẫn tìm hiểu bài (18’) Mục tiêu: giúp HS nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện. Phương pháp: thi đua, giảng giải, thảo luận GV cho HS đọc thầm đoạn 1 và hỏi: + Chi tiết nào nói lên tài săn bắn của bác thợ săn? GV cho HS đọc thầm đoạn 2 và hỏi: + Cái nhìn căm giận của vượn mẹ nói lên điều gì? GV cho HS đọc thầm đoạn 3 và hỏi: + Những chi tiết nào cho thấy cái chết của vượn mẹ rất thương tâm? GV cho HS đọc thầm đoạn 4 và hỏi: + Chứng kiến cái chết của vượn mẹ, bác thợ săn làm gì? + Câu chuyện muốn nói điều gì với chúng ta? Hoạt động 3: luyện đọc lại (17’) Mục tiêu: giúp HS đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Phương pháp: Thực hành, thi đua GV chọn đọc mẫu đoạn 2, 3 trong bài và lưu ý HS cách đọc đoạn văn. GV chia lớp thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm 3 HS, yêu cầu luyện đọc theo nhóm GV tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối GV và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Hoạt động 4: hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. (20’) Mục tiêu: giúp HS dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, HS nhớ lại và kể lại được toàn bộ nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự nhiên với giọng diễn cảm, sinh động. Phương pháp: Quan sát, kể chuyện GV nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy dựa vào 4 tranh minh hoạ 4 đoạn của câu chuyện, HS nhớ lại và kể lại được toàn bộ nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự nhiên với giọng diễn cảm, sinh động. Gọi HS đọc lại yêu cầu bài. GV hỏi: + Câu chuyện được kể theo lời của ai? GV lưu ý HS: bác thợ săn là một nhân vật tham gia vào truyện, vậy khi kể lại truyện bằng lời của bác thợ săn, ta cần xưng hô là tôi. GV cho HS quan sát tranh và nêu nội dung của 4 tranh GV cho 4 HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật (bác thợ săn). GV cho cả lớp nhận xét, chốt lại. Gọi HS kể lại toàn bộ câu chuyện GV cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu: Về nội dung: Kể có đủ ý và đúng trình tự không? Về diễn đạt: Nói đã thành câu chưa? Dùng từ có hợp không? Về cách thể hiện: Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa? GV khen ngợi những HS có lời kể sáng tạo. GV cho 1 HS kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm HS lên sắm vai. Hát. 3 HS đọc. HS trả lời. HS quan sát và trả lời. Tranh vẽ cảnh hai mẹ con nhà vượn đang ôm nhau. Xa xa, một bác thợ săn đang giương nỏ nhắm bắn vượn mẹ. HS lắng nghe. HS đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài. Cá nhân Cá nhân. HS giải nghĩa từ trong SGK. HS đọc theo nhóm ba. Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối. Cá nhân. HS đọc thầm. Chi tiết nói lên tài săn bắn của bác thợ săn là con thú nào không may gặp bác ta thì hôm ấy coi như ngày tận số. Nó căm ghét người đi săn độc ác./ Nó tức giận kẻ bắn nó chết trong lúc vượn con đang rất cần chăm sóc. Vượn mẹ vơ nắm bùi nhùi gối đầu cho con, hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con. Sau đó, nghiến răng, giật phắt mũi tên ra, hét lên thật to rồi ngã xuống. Bác đứng lặng, chảy nước mắt, cắn môi, bẻ gãy nỏ, lẳng lặng ra về. Từ đó, bác bỏ hẳn nghề thợ săn. HS trả lời theo suy nghĩ. Không nên giết hại muông thú. Phải bảo vệ động vật hoang dã. Hãy bảo vệ môi trường sống xung quanh ta. Giết hại loài vật là độc ác Mỗi HS đọc một lần đoạn 2, 3 trong nhóm, các bạn trong nhóm theo dõi và chỉnh sửa lỗi cho nhau. HS các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét Dựa vào trí nhớ và tranh minh hoạ, HS nhớ lại và kể lại được toàn bộ nội dung câu chuyện theo lời của nhân vật. Lời kể tự nhiên với giọng diễn cảm, sinh động. Câu chuyện được kể theo lời của bác thợ săn. HS quan sát và nêu nội dung tranh Tranh 1: Bác thợ săn xách nỏ vào rừng. Tranh 2: Bác thợ săn thấy một con vượn ngồi ôm con trên tảng đá. Tranh 3: Vượn mẹ chết rất thảm thương. Tranh 4: Bác thợ săn hối hận, bẻ gãy nỏ và bỏ nghề săn bắn. HS nối tiếp nhau kể lại câu chuyện Cá nhân Nhận xét – Dặn dò: (1’) GV nhận xét tiết học. GV động viên, khen ngợi HS kể hay. Rút kinh nghiệm: Toán LUYỆN TẬP I/ Mục tiêu: Kiến thức: giúp HS rèn luyện kĩ năng thực hiện phép tính. Rèn luyện kĩ năng giải toán. Kĩ năng: HS vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ: Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị: GV: đồ dùng dạy học: trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS: vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: Luyện tập (4’) GV sửa bài tập sai nhiều của HS. Nhận xét vở HS. Các hoạt động: Giới thiệu bài: Luyện tập chung (1’) Hoạt động 1: Hướng dẫn thực hành: Mục tiêu: giúp HS rèn luyện kĩ năng thực hiện phép tính và kĩ năng giải toán nhanh, đúng, chính xác Phương pháp: Thi đua, trò chơi Bài 1: đặt tính rồi tính: GV gọi HS đọc yêu cầu. Cho HS làm bài. GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi:”Ai nhanh, ai đúng”. Lớp nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính. GV nhận xét. Bài 2: GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? GV kết hợp ghi tóm tắt: Có : 235 hộp bánh Một hộp có : 6 bánh Một bạn được: 2 bánh Số bạn có bánh: bạn? + Để tính được có tât cả bao nhiêu bạn được chia bánh ta làm như thế nào? + Ngoài ra còn có cách giải nào khác? GV: vậy chúng ta phải tính được tổng số bánh nhà trường đã mua trước, sau đó mới tính được số bạn được chia bánh. Yêu cầu HS làm bài. Gọi HS lên sửa bài. GV nhận xét. Bài 3: GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? GV cho HS tự làm bài. Gọi HS lên sửa bài. GV nhận xét. Hoạt động 2: củng cố Bài 4: Tính nhẩm (theo mẫu): GV gọi HS đọc đề bài.. + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? + Mỗi tuần lễ có mấy ngày? + Vậy nếu thứ hai tuần này là ngày 20 thì thứ hai tuần sau là ngày mấy? + Vậy thứ hai tuần trước là ngày nào? GV cho HS tự làm bài và sửa bài. GV kết hợp vẽ sơ đồ thể hiện các ngày thứ hai của tháng 11 Thứ hai Thứ hai Thứ hai Thứ hai 6 13 20 27 GV nhận xét. Hát. HS nêu. HS làm bài. HS thi đua sửa bài. 4182 x 4 x 4182 4 16728 16728: 4 16728 07 32 08 0 4 4182 62146: 3 62146 021 04 16 1 3 20715 Lớp nhận xét. HS nêu HS đọc. Nhà trường mua 235 hộp bánh, mỗi hộp có 6 cái bánh. Số bánh này đem chia hết cho HS, mỗi bạn được 2 cái bánh. Hỏi có tât cả bao nhiêu bạn được chia bánh? Để tính được có tât cả bao nhiêu bạn được chia bánh ta lấy tổng số bánh nhà trường đã mua chia cho số bánh mỗi bạn được nhận. Ta có thể tính xem mỗi hộp chia được cho bao nhiêu bạn, sau đó lấy kết quả nhân với số hộp bánh. HS làm bài. Bài giải Cách 1: Tổng số bánh nhà trường đã mua: 6 x 235 = 1410 (bánh) Số bạn được nhận bánh là 1410: 2 = 705 (bạn) Đáp số: 705 bạn Cách 2: Mỗi hộp chia được cho số bạn là: 6: 2 = 3 (bạn) Số bạn được nhận bánh là 3 x 235 = 705 (bạn) Đáp số: 705 bạn HS nêu. Một hình chữ nhật có chiều dài bằng 36cm, chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật. 1 HS lên b ... nhanh, đúng, chính xác Phương pháp: thực hành, thi đua Bài 1: Tính giá trị biểu thức: GV gọi HS đọc yêu cầu . Cho HS làm bài. GV hỏi: + Muốn tính giá trị biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện theo thứ tự như thế nào? GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi:”Ai nhanh, ai đúng”. GV Nhận xét Bài 2: GV gọi HS đọc đề bài . + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? + Muốn biết năm 2005 gồm bao nhiêu tuần lễ và mấy ngày ta làm như thế nào? Yêu cầu HS làm bài. Gọi HS lên sửa bài. GV nhận xét. Bài 3: GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? GV kết hợp ghi tóm tắt: 8 xe: 16 560 viên gạch 3 xe: viên gạch? + Bài toán thuộc dạng gì? + Muốn biết 3 xe đó chở được bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào? + Biết 16560 viên gạch xếp đều lên 8 xe tải, muốn tìm mỗi xe chở bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào? + Biết mỗi xe chở 2070 viên gạch, muốn tìm 3 xe đó chở được bao nhiêu viên gạch ta làm như thế nào? GV cho HS ghi bài giải. GV nhận xét. Hoạt động 2: củng cố Bài 4: GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? + Hãy nhận xét về số đo của chu vi hình vuông . + Muốn tính diện tích hình vuông ta phải làm gì trước? GV cho HS tự làm bài . Gọi HS lên sửa bài. GV nhận xét. GV gọi HS đọc yêu cầu . Hát. HS nêu . HS thi đua sửa bài. Muốn tính giá trị biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện theo thứ tự nhân, chia trước, cộng, trừ sau. HS thi đua sửa bài (10728 + 11605) x 2 (45728 – 24811) x 4 40435 – 32528: 4 82915 – 15283 x 3 = 22333 x 2 = 44666 = 20914 x 4 = 83668 = 40435 – 8132 = 32303 = 82915 – 45849 = 37066 HS đọc. Năm 2005 có 365 ngày. Hỏi năm đó gồm bao nhiêu tuần lễ và mấy ngày? Ta lấy 365: 7 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Bài giải Ta có: 365: 7 = 52 (dư 1) Vậy năm đó có 52 tuần lễ và 1 ngày Đáp số: 52 tuần lễ và 1 ngày. Lớp nhận xét . HS đọc . Có 16560 viên gạch xếp đều lên 8 xe tải. Hỏi 3 xe đó chở được bao nhiêu viên gạch? Bài toán trên thuộc dạng bài toán liên quan đến rút về đơn vị Muốn biết 3 xe đó chở được bao nhiêu viên gạch ta phải tìm số viên gạch xếp đều lên mỗi xe. Muốn tìm mỗi xe chở bao nhiêu viên gạch ta lấy 16560 viên gạch chia cho 8 xe tải 16560: 8 = 2070 (viên gạch) Muốn tìm 3 xe đó chở được bao nhiêu viên gạch ta lấy số viên gạch 1 xe chở nhân cho 3 2070 x 3 = 6210 (viên gạch) Bài giải Số viên gạch 1 xe chở là: 16560: 8 = 2070 (viên gạch) Số viên gạch 3 xe chở là: 2070 x 3 = 6210 (viên gạch) Đáp số: 6210 viên gạch HS nêu . Một hình vuông có chu vi 3dm 2cm Hỏi hình vuông đó có diện tích bằng bao nhiêu xăng-ti-mét vuông? Số đo của chu vi hình vuông tính theo xăng-ti-mét Muốn tính diện tích hình vuông ta phải đổi số đo chu vi hình vuông theo đơn vị đo là xăng-ti-mét Bài giải 3dm 2cm = 32cm Cạnh hình vuông là: 32: 4 = 8 (cm) Diện tích hình vuông là 8 x 8 = 64 (cm2) Đáp số: 64 cm2 Nhận xét – Dặn dò: (1’) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Kiểm tra. Rút kinh nghiệm: .... . Tự nhiên xã hội NĂM, THÁNG VÀ MÙA I/ Mục tiêu: Kiến thức: giúp HS biết: Thời gian để Trái Đất chuyển động được một vòng quanh Mặt Trời là một năm. Một năm thường có 365 ngày và được chia thành 12 tháng. Một năm thường có bốn mùa. Kĩ năng: HS biết đặc điểm khí hậu của bốn mùa. Thái độ: Tạo cho HS sự hứng thú trong giờ học. II/ Chuẩn bị: GV: các hình trang 122, 123 trong SGK, một số quyển lịch. HS: SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Khởi động: (1’) Bài cũ: Ngày và đêm trên Trái Đất (4’) Khoảng thời gian phần Trái Đất được Mặt Trời chiếu sáng gọi là gì? Khoảng thời gian phần Trái Đất không được Mặt Trời chiếu sáng gọi là gì? Một ngày có bao nhiêu giờ? Hãy tưởng tượng nếu Trái Đất ngừng quay quanh mình nó thì ngày và đêm trên Trái Đất như thế nào? Nhận xét Các hoạt động: Giới thiệu bài: Năm, tháng và mùa (1’) Hoạt động 1: Quan sát tranh theo cặp (9’) Mục tiêu: Biết thời gian để Trái Đất chuyển động được một vòng quanh Mặt Trời là một năm, một năm thường có 365 ngày Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành: GV chia lớp thành các nhóm, cho HS quan sát lịch, thảo luận và trả lời câu hỏi gợi ý: + Quan sát lịch và cho biết mỗi năm gồm bao nhiêu tháng? + Số ngày trong các tháng có bằng nhau không? + Những tháng nào có 31 ngày, 30 ngày và 28 hoặc 29 ngày? GV cho nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. GV mở rộng cho HS biết: có những năm, tháng 2 có 28 ngày nhưng cũng có năm, tháng 2 lại có 29 ngày, năm đó người ta gọi là năm nhuận và năm nhuận có 366 ngày. Thường cứ 4 năm lại có 1 năm nhuận. GV cho HS quan sát hình 1 trong SGK trang 122 và giảng cho HS biết thời gian để Trái Đất chuyển động được một vòng quanh Mặt Trời là một năm. GV hỏi: + Khi chuyển động được một vòng quanh Mặt Trời, Trái Đất đã tự quay quanh mình nó được bao nhiêu vòng? Kết luận: Thời gian để Trái Đất chuyển động được một vòng quanh Mặt Trời là một năm. Một năm thường có 365 ngày và được chia thành 12 tháng Hoạt động 2: Làm việc với SGK theo cặp (9’) Mục tiêu: Biết một năm thường có bốn mùa Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành: GV cho HS quan sát hình 2 trong SGK trang 123, thảo luận nhóm đôi theo các gợi ý sau: + Trong các vị trí A, B, C, D của Trái Đất trên hình, vị trí nào của Trái Đất thể hiện Bắc bán cầu là mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và mùa đông? + Hãy cho biết các mùa của Bắc bán cầu vào các tháng 3, 6, 9, 12. + Tìm vị trí của nước Việt Nam và Ô-xtrây-li-a trên quả địa cầu. + Khi Việt Nam là mùa hạ thì ở Ô-xtrây-li-a là mùa gì? Tại sao? GV gọi một số HS trình bày trước lớp. GV cho HS trao đổi và nhận xét . GV mở rộng cho HS biết: mùa xuân thường từ tháng 1 đến tháng 4, mùa hạ thường từ tháng 5 đến tháng 8, mùa thu thường từ tháng 9 đến tháng10, mùa đông thường từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau Kết luận: Có một số nơi trên Trái Đất, một năm có bốn mùa: mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, mùa đông ; các mùa ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu trái ngược nhau. Hoạt động 3:củng cố: Chơi trò chơi Xuân, Hạ, Thu, Đông Mục tiêu: HS biết đặc điểm khí hậu của bốn mùa Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành: GV hỏi HS đặc trưng khí hậu 4 mùa: + Khi mùa xuân, em cảm thấy như thế nào? + Khi mùa hạ, em cảm thấy như thế nào? + Khi mùa thu, em cảm thấy như thế nào? + Khi mùa đông, em cảm thấy như thế nào? GV hướng dẫn cách chơi: + Khi nói mùa xuân thì HS cười. + Khi nói mùa hạ thì HS lấy tay quạt. + Khi nói mùa thu thì HS để tay lên má. + Khi nói mùa đông thì HS xuýt xoa. GV tổ chức cho HS chơi theo nhóm. GV nhận xét, tuyên dương nhóm chơi hay. Hát. HS thảo luận nhóm và ghi kết quả ra giấy. Mỗi năm gồm 12 tháng Mỗi tháng thường có từ 30 đến 31 ngày. Những tháng có 31 ngày là: tháng 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 Những tháng có 30 ngày là tháng 4, 6, 9, 11 Tháng 2 có 28 hoặc 29 ngày Nhóm trưởng điều khiển các bạn cùng làm việc Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình Các nhóm khác nghe và bổ sung. HS quan sát Khi chuyển động được một vòng quanh Mặt Trời, Trái Đất đã tự quay quanh mình nó được 365 vòng HS quan sát và thảo luận nhóm đôi HS tìm và chỉ trên quả địa cầu Việt Nam ở Bắc bán cầu, Ô-xtrây-li-a ở Nam bán cầu, các mùa ở Việt Nam và Ô-xtrây-li-a trái ngược nhau HS trình bày kết quả thảo luận của mình. Các nhóm khác nghe và bổ sung. (8’) Khi mùa xuân, em cảm thấy ấm áp Khi mùa hạ, em cảm thấy nóng nực Khi mùa thu, em cảm thấy mát mẻ Khi mùa đông, em cảm thấy lạnh, rét HS lắng nghe HS chơi theo nhóm. Nhận xét – Dặn dò: (1’) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: bài 65: Các đới khí hậu. Ôn Tập làm văn GV giúp HS viết được một đoạn văn ngắn, thuật lại gọn, rõ, đầy đủ ý kiến của các bạn trong nhóm về những việc cần làm để bảo vệ môi trường GV gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài + Nêu trình tự của một cuộc họp thông thường + Nội dung cuộc họp của chúng ta là gì? GV hướng dẫn: để trả lời câu hỏi trên, trước hết phải nêu lên những địa điểm sạch, đẹp và chưa sạch, đẹp cần cải tạo (trường, lớp, đường phố, làng xóm, ao, hồ, sông, ngòi,). Sau đó, nêu những việc cần làm thiết thực, cụ thể HS cần làm để bảo vệ hoặc làm cho môi trường sạch, đẹp. GV chia lớp thành các nhóm. Mỗi nhóm chỉ định nhóm trưởng điều khiển cuộc họp. GV cho các nhóm thi tổ chức cuộc họp. GV cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn và tuyên dương tổ có cuộc họp tốt, đạt hiệu quả Viết được một đoạn văn ngắn, thuật lại gọn, rõ, đầy đủ ý kiến của các bạn trong nhóm về những việc cần làm để bảo vệ môi trường Nêu mục đích cuộc họp => Nêu tình hình => Nêu nguyên nhân dẫn đến tình hình đó => Nêu cách giải quyết => Giao việc cho mọi người Nội dung cuộc họp bàn về vấn đề làm gì để bảo vệ môi trường. HS lắng nghe. Các tổ HS tiến hành họp theo hướng dẫn. Cả lớp theo dõi và nhận xét cuộc họp của từng tổ 4 tổ thi tổ chức cuộc họp Ôn Chính tả GV giúp HS làm đúng các bài tập điền vào chỗ trống các tiếng có âm, vần dễ lẫn: r/d/gi ; dấu hỏi/dấu ngã. Biết đặt câu với từ ngữ mới vừa hoàn chỉnh Bài tập 1a: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi HS đọc bài làm của mình: rong ruổi rong chơi thong dong trống giong cờ mở gánh hàng rong Bài tập 1b: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b. Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi HS đọc bài làm của mình. cười rũ rượi nói chuyện rủ rỉ rủ nhau đi chơi lá rủ xuống mặt hồ Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi HS đọc bài làm của mình. Điền vào chỗ trống rong, dong hoặc giong: HS làm bài. HS sửa bài . Điền vào chỗ trống rủ hoặc rũ: HS làm bài. HS sửa bài . Chọn 2 từ ngữ mới hoàn chỉnh ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ ngữ đó: HS làm bài và sửa bài Sáng sớm, đoàn thuyền thong dong ra khơi. Vào ngày hội, cả làng trống giong cờ mở chào quý khách. Hàng ngày, bác Nga quẩy gánh hàng rong ra chợ. Ngày mai, chúng em rủ nhau đi chơi công viên. Đi làm cả ngày ai cũng mệt rũ người.
Tài liệu đính kèm: