LUYỆN TỪ VÀ CÂU
NHÂN HOÁ. ÔN CÁCH ĐẶT VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI “Ở ĐÂU ?”
I. Mục tiêu:
- Tiếp tục học về nhân hoá: nắm được ba cách nhân hoá.
- Ôn luyện cách đặt và trả lời câu hỏi Ở đâu? (Tìm được bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ở đâu? , trả lời đúng các câu hỏi)
II. Đồ dùng dạy học:
- Bảng phụ các bài tập 1, 2, 3. Phấn màu.
- Vở bài tập Tiếng Việt.
III. Các hoạt động dạy học:
Luyện từ và câu Nhân hoá. ôn cách đặt và trả lời câu hỏi “ở đâu ?” I. Mục tiêu: - Tiếp tục học về nhân hoá: nắm được ba cách nhân hoá. - Ôn luyện cách đặt và trả lời câu hỏi ở đâu? (Tìm được bộ phận câu trả lời cho câu hỏi ở đâu? , trả lời đúng các câu hỏi) II. Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ các bài tập 1, 2, 3. Phấn màu. - Vở bài tập Tiếng Việt. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *ổn định tổ chức. A/ Kiểm tra bài cũ: - Nhân hoá là gì? Nêu ví dụ. - 2HS lên bảng. - Nhận xét, cho điểm. B/ bài mới: 1/Giới thiệu bài: Như mục I. * Trực tiếp. -GV giới thiệu, ghi tên bài. 2/ Hướng dẫn HS làm bài tập: Bài tập 1 : a) Đọc bài thơ và ghi vào chỗ trống trong bảng dưới đây: Ông trời bật lửa Chị mây vừa kéo đến Trăng sao trốn cả rồi Đất nóng lòng chờ đợi Xuống đi nào, mưa ơi! Mưa! Mưa xuống thật rồi! Đất hả hê uống nước Ông sấm vỗ tay cười Làm bé bừng tỉnh giấc. Chớp bỗng loè chói mắt Soi sáng khắp ruộng vườn Ơ! Ông trời bật lửa Xem lúa vừa trổ bông. Tên sự vật được nhân hoá Cách nhân hoá Các sự vật được gọi bằng Các sự vật được tả bằng những từ ngữ Mặt trời ông bật lửa Mây chị kéo đến Trăng sao trốn Đất nóng lòng chờ đợi, hả hê uống nước Mưa xuống Sấm ông vỗ tay cười “Chớp” không phải là một sự vật được nhân hoá vì “loè”, “soi sáng” không phải là từ chỉ hành động của người,không dùng riêng cho người. VD: Mặt trời soi sáng trái đất/ ánh đuốc soi sáng trong đêm. b) Trong câu: “Xuống đi nào, mưa ơi!”, tác giả nói với mưa thân mật như thế nào? (nói với mưa thân mật như với một người bạn ) * Ba cách nhân hoá: - Gọi sự vật bằng từ dùng để gọi con người. - Tả sự vật bằng những từ dùng để tả người. -Nói với sự vật thân mật như nói với con người. *Thực hành, luyện tập. - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập. Cả lớp theo dõi trong VBT. - GV treo bảng phụ, 2HS đọc bài thơ. - Cả lớp suy nghĩ, tìm những sự vật được nhân hoá ở từng câu thơ, trả lời miệng, GV ghi bảng. - HS thảo luận nhóm về các sự vật được nhân hoá bằng những cách nào, phân tích rõ các cách đó. - HS trả lời, GV kết luận, HS chữa bài trên bảng. - HS nhắc lại các cách nhân hoá. Bài tập 2: Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi: “ở đâu?” a) Trần Quốc Khái quê ở huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây. b)Ông học được nghề thêu ở Trung Quốc trong một lần đi sứ. c) Để tưởng nhớ công lao của Trần Quốc Khái, nhân dân lập đền thờ ở quê hương ông. - 1 HS đọc yêu cầu bài tập. - HS làm bài. - Chữa bài, kiểm tra lại đáp án bằng cách đặt câu hỏi. Bài tập 3: Đọc bài tập đọc “ở lại với chiến khu” và trả lời câu hỏi: Câu hỏi Trả lời a) Câu chuyện kể trong bài diễn ra khi nào và ở đâu? Câu chuyện kể trong bài diễn ra vào thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, ở chiến khu Bình-Trị- Thiên. b) Trên chiến khu, các chiến sĩ liên lạc nhỏ tuổi sống ở đâu? Trên chiến khu, các chiến sĩ liên lạc nhỏ tuổi sống ở trong lán. c) Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ về đâu? Vì lo cho các chiến sĩ nhỏ tuổi, trung đoàn trưởng khuyên họ trở về sống với gia đình. - HS đọc yêu cầu của bài và bài đọc. - Cả lớp làm bài vào vở, 1HS làm bảng phụ. - Đọc đáp án, chữa bài, kết luận. C/ Củng cố – dặn dò: - HS ghi nhớ ba cách nhân hoá, biết vận dụng phép nhân hoá khi làm bài văn. - GV nhận xét tiết học, cho điểm và biểu dương những HS học tốt. - GV yêu cầu HS về nhà xem lại các bài tập , viết hoàn chỉnh vào vở nếu chưa hoàn thành ở lớp. - HS trả lời. - GV nhận xét tiết học, nêu yêu cầu.
Tài liệu đính kèm: