LUYỆN TỪ VÀ CÂU
TỪ NGỮ VỀTHIÊN NHIÊN. DẤU CHẤM, DẤU PHẨY
I. MỤC TIÊU:
- Mở rộng vốn từ về thiên nhiên: thiên nhiên mang lại cho con người những gì; con người đã làm những gì để thiên nhiên đẹp thêm, giàu thêm.
- Ôn luyện về dấu chấm, dấu phẩy.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Một vài tờ phiếu khổ to viết nội dung bài tập 1, 2.
- Tranh, ảnh về cảnh đẹp thiên nhiên và những thành quả sáng tạo, tô điểm cho thiên nhiên của con người.
- Bút dạ + 3 tờ phiếu khổ to viết truyện vui trong bài tập 3.
- Phấn màu. Vở bài tập ô li Tiếng Việt.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Luyện từ và câu Từ ngữ vềthiên nhiên. dấu chấm, dấu phẩy I. Mục tiêu: - Mở rộng vốn từ về thiên nhiên: thiên nhiên mang lại cho con người những gì; con người đã làm những gì để thiên nhiên đẹp thêm, giàu thêm. - Ôn luyện về dấu chấm, dấu phẩy. II. Đồ dùng dạy học: - Một vài tờ phiếu khổ to viết nội dung bài tập 1, 2. - Tranh, ảnh về cảnh đẹp thiên nhiên và những thành quả sáng tạo, tô điểm cho thiên nhiên của con người. - Bút dạ + 3 tờ phiếu khổ to viết truyện vui trong bài tập 3. - Phấn màu. Vở bài tập ô li Tiếng Việt. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh *ổn định tổ chức. A/ Kiểm tra bài cũ: - HS đọc đoạn văn có sử dụng phép nhân hoá để tả bầu trời buổi sớm hoặc tả một vườn cây (bài tập 2 tiết Luyện từ và câu tuần 33). - HS tìm ra những hình ảnh nhân hoá trong khổ thơ 1, 2 của bài “Mưa”. (Mây lũ lượt kéo về. / Mặt trời lật đật chui vào trong mây. / Cây lá xoè tay hứng làn nước mát.) * Kiểm tra, đánh giá. - 3 HS lên bảng trả lời. - Nhận xét, cho điểm. B/ bài mới: 1/Giới thiệu bài: Như mục I. * Trực tiếp. -GV giới thiệu, ghi tên bài. 2/ Hướng dẫn HS làm bài tập: Bài tập 1 : Theo em, thiên nhiên đem lại cho con người những gì? a) Trên mặt đất: cây cối, hoa lá, rừng, núi, muông thú, sông ngòi, ao, hồ, biển cả, thực phẩm nuôi sống con người (gạo, lạc, đỗ, rau, quả, cá, tôm...)... b) Trong lòng đất: mỏ than, mỏ dầu, mỏ vàng, mỏ sắt, đồng, kim cương, đá quý,... *Thực hành, luyện tập. - 1 HS đọc yêu cầu của bài tập và cả lớp làm bài theo nhóm. GV phát phiếu cho các nhóm. - Đại diện mỗi nhóm dán bài lên bảng lớp, đọc kết quả. Cả lớp và GV tính điểm thi đua, bình chọn nhóm thắng cuộc: kể đúng, nhanh, nhiều những gì thiên nhiên trên mặt đất và trong lòng đất đã đem lại cho con người. - GV lấy bài của nhóm thắng cuộc làm chuẩn, bổ sung từ để hoàn chỉnh bản kết quả. - HS làm bài vào vở. Bài tập 2: Con người đã làm gì để thiên nhiên đẹp thêm, giàu thêm? - Con người làm cho trái đất thêm giàu, đẹp bằng cách: + Xây dựng nhà cửa, đền thờ, lâu đài, cung điện, những công trình kiến trúc lộng lẫy, làm thơ, sáng tác âm nhạc,... + Xây dựng nhà máy, xí nghiệp, công trường, sáng tạo ra máy bay, tàu thuỷ, tàu du hành vũ trụ,... + Xây dựng trường học để dạy dỗ con em thành người có ích. + Xây bệnh viện, trạm xá để chữa bệnh cho người ốm,... + Gieo trồng, gặt hái, nuôi gia cầm, gia súc,... + Bảo vệ môi trường, trồng cây xanh, bảo vệ động vật quý hiếm, giữ sạch bầu không khí. - HS đọc yêu cầu của bài tập, làm bài cá nhân. - Cách thực hiện như bài tập 1: HS làm bài theo nhóm. Đại diện mỗi nhóm đọc kết quả. Cả lớp và GV kết luận lời giải đúng. Bài tập 3: Em chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào mỗi ô trống Trái đất và mặt trời Tuấn lên bảy tuổi. Em rất hay hỏi. Một lần, em hỏi bố: - Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế không, bố? - Đúng đấy, con ạ! – Bố Tuấn đáp. - Thế ban đêm không có mặt trời thì sao? * Câu chuyện gây cười ở chỗ nào? (Ban đêm, Tuấn không nhìn thấy mặt trời, nhưng thực ra mặt trời vẫn có và trái đất vẫn quay quanh mặt trời.) - HS đọc yêu cầu của bài; làm bài cá nhân hoặc trao đổi cùng bạn bên cạnh. GV nhắc các em nhớ viết hoa chữ cái đầu đứng sau dấu chấm. - GV dán 3 tờ phiếu lên bảng lớp, mời 3 tốp HS (mỗi tốp 4 em) thi làm bài tiếp sức. Sau đó đại diện mỗi tốp đọc kết quả. - Cả lớp và GV nhận xét, phân tích, chốt lại lời giải đúng. C/ Củng cố – dặn dò: - GV nhắc HS nhớ những từ ngữ vừa học ở bài tập 1, 2; kể lại truyện vui “Trái đất và mặt trời”. - GV nhận xét tiết học, nêu yêu cầu.
Tài liệu đính kèm: