Phần I – Các môn đánh giá bằng điểm số
MỞ ĐẦU
Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các thành tố khác (mục tiêu; nội dung; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; quản lí, tổ chức thực hiện) tạo nên một chỉnh thể của đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Phần I – Các môn đánh giá bằng điểm số MỞ ĐẦU Đổi mới kiểm tra, đánh giá cùng với các thành tố khác (mục tiêu; nội dung; phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; quản lí, tổ chức thực hiện) tạo nên một chỉnh thể của đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học (ban hành theo quyết định số16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định rõ về đánh giá kết quả giáo dục tiểu học như sau : 1. Đánh giá kết quả giáo dục đối với học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục, làm căn cứ để điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập. 2. Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp và cuối cấp cần phải : a) Bảo đảm tính toàn diện, khoa học, khách quan, trung thực ; b) Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt động giáo dục ở từng lớp, ở toàn cấp học để xây dựng công cụ thích hợp ; c) Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh; giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng; d) Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác. 3. Các môn học Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí được đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên; các môn học và hoạt động giáo dục khác được đánh giá bằng nhận xét của giáo viên. Một trong các giải pháp trước mắt nhằm khắc phục các hạn chế thiếu sót của chương trình giáo dục và SGK cấp Tiểu học là: Đổi mới mạnh mẽ cách kiểm tra. Năm học 2008-2008 tập trung đổi mới kiểm tra môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lí theo hướng kiên quyết giảm tình trạng kiểm tra với yêu cầu học thuộc lòng nhiều sự kiện, các bài văn mẫu; tăng cường các câu hỏi đòi hỏi học sinh suy nghĩ trả lời theo cách hiểu và vận dụng của riêng mình. Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học cũng xác định: “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của Chương trình Tiểu học ; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có một số văn bản chỉ đạo và tài liệu hướng dẫn về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học, như : Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (ban hành kèm theo quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/9/2005) ; Đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học (NXB Giáo dục, 2008). Tài liệu Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng được sử dụng để tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lí, chỉ đạo tiểu học nắm vững nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu gồm hai phần : Phần 1 : Một số vấn đề chung, bao gồm : - Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học; - Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại : + Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; Hình thức đánh giá + Yêu cầu, tiêu chí, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học; + Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình . Phần 2 : Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các môn học A. Các môn học đánh giá bằng điểm số Môn Toán Môn Tiếng Việt Môn Khoa học Môn Lịch sử và Địa lí B. Các môn học đánh giá bằng nhận xét Môn Đạo đức Môn Tự nhiên và Xã hội Môn Thủ công Môn Kĩ thuật Môn Mĩ thuật Môn Âm nhạc Môn Thể dục Phần 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. Mục tiêu và nội dung của giáo dục tiểu học 1. Mục tiêu của giáo dục tiểu học được xác định rõ trong Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học là giúp học sinh (HS) hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn về lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở. 2. Chương trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học nêu tất cả nội dung các môn học theo từng lớp với mức độ cần đạt của từng chủ đề trong từng môn học đồng thời cũng xác định : “Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể hoá ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn sách giáo khoa, quản lí dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục.” II. Một số vấn đề về đánh giá, xếp loại 1. Mục đích, nguyên tắc của đánh giá, xếp loại; hình thức đánh giá a) Mục đích - Góp phần thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình và các mặt hoạt động giáo dục. - Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, sánh tạo, tự tin cho HS tiểu học. - Khuyến khích HS học tập liên tục, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục đối với tất cả trẻ em trong độ tuổi giáo dục tiểu học. b) Nguyên tắc đánh giá, xếp loại - Kết hợp đánh giá định lượng và định tính trong đánh giá và xếp loại. - Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện. - Coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của HS. - Phát huy tính năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá của HS ; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam. c) Hình thức đánh giá c.1. Kết hợp giữa đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét đánh giá kết quả học tập các môn học của HS tiểu học - Các môn học đánh giá bằng điểm số ở tiểu học là Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng nước ngoài, Tiếng dân tộc, Tin học và các nội dung tự chọn. Các môn học đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra. - Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: Đạo đức, Thể dục, Tự nhiên xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật. Các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá theo hai mức : Hoàn thành (A, A+) và Chưa hoàn thành (B). c.2. Kết hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì - Đánh giá thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên (GV) thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy, hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên thường được tiến hành dưới các hình thức: kiểm tra miệng, quan sát HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết (dưới 20 phút). - Đánh giá định kì kết quả học tập của HS được tiến hành sau từng giai đoạn học tập (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II) nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lí chỉ đạo để quản lí quá trình học tập của HS và giảng dạy của GV. Đánh giá định kì được tiến hành bằng kiểm tra viết bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận trong thời gian một tiết. c.3. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: Kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra định kì đánh giá kết quả học tập của HS đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. c.4. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn - Đối với HS khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và định kì được lưu giữ thành hồ sơ học tập của HS. HS khuyết tật học hoà nhập được đánh giá nếu HS có khả năng học tập môn học đó một cách bình thường, nếu không chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của HS. - Đối với HS lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương có điều kiện chuyển sang lớp chính quy được tổ chức kiểm tra môn Toán cùng với môn Tiếng Việt, điểm trung bình của hai môn đạt điểm 5 trở lên, không có điểm dưới 4 được xếp vào lớp học phù hợp hoặc được xác nhận học hết chương trình tiểu học. 2. Yêu cầu, tiêu chí đề kiểm tra, quy trình ra đề kiểm tra học kì cấp Tiểu học a) Yêu cầu về đề kiểm tra học kì - Nội dung bao quát chương trình đã học. - Đảm bảo mục tiêu dạy học; bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ ở các mức độ đã được quy định trong chương trình cấp Tiểu học. - Đảm bảo tính chính xác, khoa học. - Phù hợp với thời gian kiểm tra. - Góp phần đánh giá khách quan trình độ HS. b). Tiêu chí đề kiểm tra học kì - Nội dung không nằm ngoài chương trình. - Nội dung rải ra trong chương trình học kì. - Có nhiều câu hỏi trong một đề, phân định tỉ lệ phù hợp giữa câu trắc nghiệm khách quan và câu hỏi tự luận. - Tỉ lệ điểm dành cho các mức độ nhận thức so với tổng số điểm phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của môn học: Nhận biết và thông hiểu khoảng 80%, vận dụng khoảng 20%. - Các câu hỏi của đề được diễn đạt rõ, đơn nghĩa, nêu đúng và đủ yêu cầu của đề. - Mỗi câu hỏi phải phù hợp với thời gian dự kiến trả lời và với số điểm dành cho nó. c) Quy trình ra đề kiểm tra học kì c.1. Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức, kiểm tra Trước khi ra đề kiểm tra, cần đối chiếu với các mục tiêu dạy học để xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra nhằm đánh giá khách quan trình độ HS, đồng thời thu thập các thông tin phản hồi để điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí giáo dục. c.2. Thiết lập bảng hai chiề ... 1 đến câu 16). 1. Bộ phận nào sau đây không thuộc hệ tuần hoàn ? .Tim. .Thực quản. .Mạch máu. .Máu. 2. Quá trình lấy thức ăn, nước uống, không khí từ môi trường xung quanh để tạo ra chất riêng cho cơ thể và thải những chất cặn bã ra môi trường được gọi chung là quá trình gì ? Quá trình trao đổi chất Quá trình hô hấp Quá trình tiêu hoá Quá trình bài tiết 3. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm ? Cá Thịt gà Thịt bò Rau xanh 4. Phát biểu nào sau đây về vai trò của chất đạm là đúng ? Xây dựng và đổi mới cơ thể Giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi ta min : A, D, E, K Không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy tiêu hoá Tham gia vào việc xây dựng cơ thể, tạo các men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống 5. Thức ăn nào sau đây không thuộc nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo ? Trứng Vừng Dầu ăn Mỡ động vật 6. Bệnh bướu cổ do nguyên nhân nào ? A. Thừa muối i – ốt B. Thiếu muối i – ốt C. Cả 2 nguyên nhân trên D. Không do nguyên nhân nào trong hai nguyên nhân trên. 7. Để phòng tránh bệnh do thiếu chất dinh dưỡng cần : A. Ăn thật nhiều thịt, cá B. Ăn thật nhiều hoa quả C. Ăn thật nhiều rau xanh D. Ăn uống đủ chất, cân đối, hợp lí 8. Tại sao nước để uống cần đun sôi ? .Nước sôi làm hoà tan các chất rắn có trong nước. .Đun sôi sẽ làm tách khỏi nước các chất rắn có trong nước. .Đun sôi sẽ làm cho mùi của nước dễ chịu hơn. .Đun sôi để diệt các vi trùng có trong nước. 9. Tính chất nào sau đây không phải là của nước ? .Trong suốt. .Có hình dạng nhất định. .Không mùi. .Chảy từ cao xuống thấp. 10. Khi đổ nước từ bình ra cốc, ta phải đặt miệng bình cao hơn cốc. Điều này vận dụng tính chất nào sau đây? .Nước không có hình dạng nhất định. .Nước có thể thấm qua một số vật. .Nước chảy từ cao xuống thấp. .Nước có thể hoà tan một số chất 11. Bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của: .Chỉ những người làm ở nhà máy nước. .Chỉ các bác sĩ. .Chỉ những người lớn. .Tất cả mọi người 12. Hành động nào nên làm để bảo vệ nguồn nước ? .Uống ít nước đi. .Hạn chế tắm giặt. .Không vứt rác bừa bãi. .Cả ba hành động trên. 13. Các hiện tượng liên quan tới sự hình thành mây là: .Bay hơi và ngưng tụ. .Bay hơi và đông đặc. .Nóng chảy và đông đặc. .Nóng chảy và bay hơi. 14. Kết luận nào sau đây về các thành phần của không khí là đúng? .Trong không khí chỉ có khí ôxi và khí nitơ .Trong không khí có khí ôxi và khí nitơ là hai thành phần chính, ngoài ra còn có các thành phần khác .Trong không khí chỉ có khí ôxi, khí nitơ và khí cacboníc 15. Cho biểu đồ “ Tỉ lệ các thành phần của không khí” như dưới đây: a, b lần lượt là : .Khí ni-tơ; khí ô-xi. .Khí ni-tơ; khí cac-bo-nic. .Khí cac-bo-nic; khí ô-xi. .Khí ô-xi; khí cac-bo-nic 16. Úp một cốc “rỗng” xuống nước, sau đó nghiêng cốc em thấy có bọt nổi lên. Kết quả này cho ta biết điều gì ? .Nước bị cốc đẩy lên. .Nước gặp cốc đã bay hơi. .Trong cốc ban đầu có không khí. .Trong nước có chứa rất nhiều khí. MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ I. Một số vấn đề về chương trình môn Lịch sử và Địa lí và Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí. 1. Mục tiêu - Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản, thiết thực về : Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước tới nửa đầu thế kỉ XIX. Các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam, các châu lục và một số quốc gia trên thế giới. - Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các kĩ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông tin khác nhau. Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp. Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử. Trình bày kết quả nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ... Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. - Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen : Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc. Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hoá. 2. Nội dung chương trình Chương trình Lịch sử và Địa lí bao gồm các chủ đề : 3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình môn Lịch sử và Địa lí Chuẩn kiến thức, kĩ năng (gọi tắt là Chuẩn) được hiểu là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà HS cần phải và có thể đạt được. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là căn cứ để biên soạn SGK, tổ chức dạy học của GV, là cơ sở pháp lí để quản lí, chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả giáo dục. Không nắm vững chuẩn đương nhiên không thực hiện được mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục phổ thông - sự thể hiện một cách cụ thể mục tiêu của một nền giáo dục. Thực tiễn giáo dục tiểu học hiện nay đang tồn tại một vấn đề cần phải được kịp thời giải quyết, đó là tình trạng một bộ phận không nhỏ GV và cán bộ quản lí giáo dục chưa thực sự hiểu và nắm vững Chuẩn. Việc tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, việc quản lí chuyên môn chủ yếu căn cứ vào SGK (thậm chí cả sách giáo viên- SGV). Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng qua từng bài học cụ thể cần thực hiện theo tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử và Địa lí do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. II. Đánh giá kết quả học tập của học sinh về môn Lịch sử và Địa lí - Đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử và Địa lí phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học ; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và kiểm tra định kì, giữa đánh gía bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. - Bộ công cụ và các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phải : + Đảm bảo đánh giá toàn diện, khách quan, công bằng, phân loại tích cực cho mọi đối tượng HS. + Phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận, giữa kiểm tra viết và kiểm tra bằng các hình thức vấn đáp, thực hành ở trong và ngoài lớp học. + Góp phần tổ chức dạy học phân hoá, phù hợp với đối tượng. 1. Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử và Địa lí Môn Lịch sử và Địa lí ở tiểu học là một trong bốn môn học đánh giá bằng điểm số (cùng với các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học). Các môn đánh giá bằng điểm số cho điểm từ 1 đến 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các lần kiểm tra của môn học. Đánh giá môn Lịch sử và Địa lí được thực hiện theo hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì - Việc đánh giá thường xuyên đựoc thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của chương trình nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở HS học tập tiến bộ, đồng thời để GV thực hiện đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Việc đánh giá thường xuyên môn Lịch sử và Địa lí được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên, gồm : kiểm tra miệng, quan sát HS học tập hoặc hoạt động, bài tập thực hành, kiểm tra viết. Số lần kiểm tra thường xuyên tối thiểu trong một tháng : mỗi phần (Lịch sử hoặc Địa lí) 1 lần. - Đánh giá định kì : Môn Lịch sử và Địa lí mỗi năm học có 2 lần kiểm tra định kì vào cuối học kì I và cuối học kì II. Mỗi lần kiểm tra định kì có 2 bài kiểm tra: Lịch sử, Địa lí. Điểm của hai bài kiểm tra này quy về một điểm chung là trung bình cộng của 2 bài (làm tròn 0,5 thành 1, và chỉ làm tròn một lần khi cộng trung bình chung của hai bài). 2. Hình thức và cấu trúc nội dung đề kiểm tra a) Hình thức đề kiểm tra Từng bước đổi mới hình thức ra đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS nhằm đảm bảo điều kiện cụ thể của từng địa phương, vùng miền. Đề kiểm tra kết hợp hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan (điền khuyết, đối chiếu cặp đôi, đúng- sai, nhiều lựa chọn). b) Cấu trúc đề kiểm tra - Số câu trong một đề kiểm tra khoảng 5 câu. Trong mỗi đề kiểm tra có phần kiểm tra kiến thức cơ bản để HS trung bình đạt được và câu hỏi vận dung sâu để phân loại HS khá, giỏi. + Mức độ nhận biết, thông hiểu : khoảng 80- 90 %. + Mức độ vận dụng : 10- 20%. - Nội dung đề kiểm tra định kì môn Lịch sử và Địa lí cần đảm bảo những yêu cầu cần đạt của Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học. Dưới đây là 2 ví dụ : Câu 4. Nêu sự khác nhau về địa hình của hai nước Lào và Cam-pu-chia. ......................................................................................................................................... Câu 5. Vì sao khu vực Đông Nam Á lại sản xuất được nhiều lúa gạo? ......................................................................................................................................... Đề kiểm tra cuối học kì I Môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 - Phần Lịch sử Câu 1. Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng. a) Năm 1862 ai là người được nhân dân và nghĩa quân suy tôn là "Bình Tây Đại nguyên soái" ? A. Tôn Thất Thuyết B. Phan Đình Phùng C. Hàm Nghi D. Trương Định b) Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác khoáng sản, mở mang đường xá, xây dựng nhà máy, lập đồn điền...nhằm mục đích gì ? A. Nâng cao đời sống cho nhân dân Việt Nam B. Làm cho kinh tế Việt Nam phát triển C. Cướp bóc tài nguyên, khoáng sản, bóc lột nhân công rẻ mạt. D. Hai bên (Pháp và Việt Nam) cùng có lợi. c) Người tổ chức phong trào Đông Du là ai ? A. Phan Châu Trinh B. Nguyễn Trường Tộ C. Phan Bội Châu D. Nguyễn Tât Thành d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc "Tuyên ngôn Độc lập" tại thành phố nào ? A. Huế B. Hải Phòng C. Sài Gòn D. Hà Nội Câu 2. Hãy điền các từ: a. lấn tới, b. không chịu mất nước, c. hoà bình, d. nhân nhượng, e. không chịu làm nô lệ, g. cướp nước ta vào chỗ trống cho thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn sau : "Hỡi đồng bào toàn quốc ! Chúng ta muốn.........................(1), chúng ta phải............................(2). Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng...........................(3), vì chúng quyết tâm ....................................(4)lần nữa! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định.....................................(5), nhất định...........................................(6)." Câu 3. Hãy nối tên các sự kiện (cột A) với các mốc thời gian (cột B) sao cho đúng :
Tài liệu đính kèm: