Kiến thức cơ bản môn Tiếng việt bậc tiểu học

Kiến thức cơ bản môn Tiếng việt bậc tiểu học

A. CHỮ VÀ ÂM:

1. Chữ:

- “Chữ”: còn gọi là “chữ cái” hay “con chữ”. Là đơn vị chữ viết dùng để ghi lại các âm.

- Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: a, b, c, . , y

2. Âm:

- “Âm” (còn gọi là âm vị, âm tố) là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, có tác dụng khu biệt vỏ âm thanh của từ. Âm tố là đơn vị hnhỏ nhất của lời nói, là sự thể hiện cụ thể của âm vị ở trong lời nói.

3. Mối quan hệ giữa âm và chữ:

- Chữ cái dùng để ghi lại âm. Mỗi âm có thể được ghi bởi 1 hoặc 2 hoặc 3 chữ cái ghép lại.

4. Nguyên âm, phụ âm:

4.1. Nguyên âm

a) Đặc điểm của Nguyên âm:

- Nguyên âm là những âm khi phát âm, luồng hơi không bị cản bởi một bộ phận nào trong khoang miệng (lưỡi, răng, môi).

 

doc 12 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1116Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức cơ bản môn Tiếng việt bậc tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN TIẾNG VIỆT BẬC TIỂU HỌC
A. CHỮ VÀ ÂM:
1. Chữ:
- “Chữ”: còn gọi là “chữ cái” hay “con chữ”. Là đơn vị chữ viết dùng để ghi lại các âm.
- Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: a, b, c, ... , y
2. Âm: 
- “Âm” (còn gọi là âm vị, âm tố) là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, có tác dụng khu biệt vỏ âm thanh của từ. Âm tố là đơn vị hnhỏ nhất của lời nói, là sự thể hiện cụ thể của âm vị ở trong lời nói.
3. Mối quan hệ giữa âm và chữ:
- Chữ cái dùng để ghi lại âm. Mỗi âm có thể được ghi bởi 1 hoặc 2 hoặc 3 chữ cái ghép lại.
4. Nguyên âm, phụ âm:
4.1. Nguyên âm
a) Đặc điểm của Nguyên âm:
- Nguyên âm là những âm khi phát âm, luồng hơi không bị cản bởi một bộ phận nào trong khoang miệng (lưỡi, răng, môi).
- Nguyên âm đơn chỉ ghi bằng một chữ cái.
- Trong tiếng việt có 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, u, ư, o, ô, ơ, e, ê, i.
- Tất cả các âm chính trong tiếng đều là nguyên âm.
- Thanh điệu luôn đặt ở trên nguyên âm.
- Không có nguyên âm thì không tạo thành tiếng.
b) Nguyên âm ngắn: Có hai nguyên âm ngắn: ă và â vì khi đọc, các nguyên âm này đọc ngắn hơn các nguyên âm khác.
c) Bán nguyên âm: Vừa mang đặc điểm của nguyên âm, vừa mang đặc điểm của phụ âm. Bán nguyên âm không có khả năng đứng một mình, không độc lập tạo thành âm tiết như các âm chính. Bán nguyên âm đầu vần: u (gọi là âm đệm).
4.2. Nguyên âm đôi:
a) Trong Tiếng Việt có 3 nguyên âm đôi: UÔ, ƯƠ, IÊ.
b) Khi viết, các nguyên âm được thể hiện bằng 8 cách khác nhau trong các trường hợp sau:
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UÔ. 	(VD: muốn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UA. 	(VD: múa). 	 Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯƠ. 	(VD: mượn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯA. 	(VD: tựa). 	 Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IÊ .	(VD: miến). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IA. 	(VD: mía). 	 Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YÊ. 	(VD: thuyền) Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YA. 	(VD: khuýa). Thanh điệu trên NÂ1.
5. Cách ghi phụ âm c:
- Ghi bằng “c” khi đứng trước nguyên âm hàng sau: u, o, ô, a, ă, â, ư, uô, ưa.
- Ghi bằng “k” khi đứng trước nguyên âm hàng trước: i, ê, e, iê, ia.
- Ghi bằng “q” khi đứng trước âm đệm : “u”
6. Cách ghi g/gh (ng/ngh):
- Trước i, e, ê được ghi bằng “gh” hoặc “ngh”..
- Trước các chữ còn lại được viết bằng “g” hoặc “gh”.
B. TIẾNG:
1. Đặc điểm của tiếng:
- Tiếng là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ nói.
- Mỗi đơn vị phát âm tạo thành tiếng.
- Tiếng có thể có nghĩa, cũng có thể không có nghĩa.
2. Cấu tạo của tiếng: b) Khi viết, các nguyên âm được thể hiện bằng 8 cách khác nhau trong các trường hợp sau:
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UÔ. 	(VD: muốn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi UÔ được viết UA. 	(VD: múa). 	 Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯƠ. 	(VD: mượn). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi ƯƠ được viết ƯA. 	(VD: tựa). 	 Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IÊ .	(VD: miến). Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết IA. 	(VD: mía). 	 Thanh điệu trên NÂ1
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YÊ. 	(VD: thuyền) Thanh điệu trên NÂ2
- Nguyên âm đôi IÊ được viết YA. 	(VD: khuýa). Thanh điệu trên NÂ1.
5. Cách ghi phụ âm c:
- Ghi bằng “c” khi đứng trước nguyên âm hàng sau: u, o, ô, a, ă, â, ư, uô, ưa.
- Ghi bằng “k” khi đứng trước nguyên âm hàng trước: i, ê, e, iê, ia.
- Ghi bằng “q” khi đứng trước âm đệm : “u”
6. Cách ghi g/gh (ng/ngh):
- Trước i, e, ê được ghi bằng “gh” hoặc “ngh”..
- Trước các chữ còn lại được viết bằng “g” hoặc “gh”.
B. TIẾNG:
1. Đặc điểm của tiếng:
- Tiếng là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ nói.
- Mỗi đơn vị phát âm tạo thành tiếng.
- Tiếng có thể có nghĩa, cũng có thể không có nghĩa.
2. Cấu tạo của tiếng:
- Tiếng gồm có các bộ phận chính: Âm đệm, Âm đầu, Vần và Thanh điệu.
Thanh điệu
Âm đầu
Vần
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Khi phân tích cấu tạo cụ thể của một tiếng như sau:
Ví dụ: Phân tích cấu tạo các tiếng sau đây:
Tiếng
Phần vần
Phụ âm đầu
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Thanh điệu
khuyết
kh
u
yê
t
Sắc
toán
t
o
a
n
Sắc
quả
qu
u
a
Hỏi
gì
gi
i
Huyền
của
c
ua
Hỏi
C. TỪ:
C.1. Phân loại từ
1. Từ đơn: 
- Là từ chỉ có một tiếng có nghĩa.
- Trong tiếng Việt có một số từ đơn đa âm: Ra-đi-ô, Bê-đan,... (chủ yếu là những từ phiên âm từ tiếng Pháp.
2. Từ phức:
a) Từ ghép:
- Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên ghép lại có nghĩa.
- Từ ghép có quan hệ với nhau về nghĩa.
b) Từ láy:
- Là từ phức được tạo ra do phối hợp các tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm và vần) giống nhau. 
- Có 3 kiểu từ láy: Láy âm đầu (rì rào), láy vần (lao xao), láy cả âm và vần (loang loáng, xinh xinh).
- Có 3 loại từ láy: Láy đôi (ngoan ngoãn), Láy ba (sạch sành sanh), Láy tư (trùng trùng điệp điệp; rì rà rì rầm).
- Trong từ đôi (láy vần) có thể chuyển thành từ láy tư: róc rách: róc ra róc rách.
3. Từ tượng thanh: Là từ mô phỏng, gợi tả âm thanh. Có thể là từ đơn hoặc từ phức.
- Tiếng người nói: khúc khích, sang sảng, ...
- Tiếng loài vật: meo meo, gâu gâu, ò ...ó...o
- Tiếng động: thình thịch, đoàng, ...
4. Từ tượng hình: Là từ gợi tả hình ảnh, màu sắc, mùi vị, ... của sự vật.
- Dáng vẻ người, động vật: lom khom, bệ vệ, đủng đỉnh, ...
- Màu sắc, mùi vị: sặc sỡ, ngào ngạt, phưng phức, ...
* Hầu hết các từ tượng thanh, tượng hình là từ láy nhưng vẫn có nhiều từ đơn, từ phức khác.
5. Từ nhiều nghĩa: 
- Là từ có từ hai nghĩa trở lên. 
- Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa gồm hai loại Nghĩa gốc và Nghĩa chuyển.
- Giữa các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối quan hệ với nhau.
- Trong từ điển giải thích tiếng Việt, nghĩa đầu tiên được giải thích là nghĩa gốc, các nghĩa còn lại là nghĩa chuyển.
VD: Từ “mũi” trong có các nghia như sau:
“mũi người”: Là một bộ phận của cơ thể người. (nghĩa gốc).
“mũi thuyền”: Là một bộ phận phía trước của con thuyền. (nghĩa chuyển)
“mũi mác”: Là phần đầu nhọn của một cái mác; ... (nghĩa chuyển)
6. Từ đồng nghĩa: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau.
VD: Máy bay - Phi cơ - Tàu bay
Từ đồng nghĩa hoàn toàn
- Là những từ có nghĩa giống nhau hoàn toàn.
- VD: lợn - heo.
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn có thẻ được thay thế cho nhau trong lời nói.
b) Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: 
- Là những từ đồng nghĩa có nghĩa ít nhiều khác nhau.
- VD: ăn - xơi - chén; mang - vác - khiêng.
- Các từ đồng nghĩa không hòan toàn không phải lúc nào cũng thay thế được cho nhau trong lời nói. Do đó, khi dùng những từ này phải cân nhắc để lựa chọn cho đúng, cho phù hợp.	
7. Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau
- VD: đục/ trong; xanh/ chín, ...
-	Sử dụng đúng các từ trái nghĩa làm nổi bật những sự việc, tính chất, ... đối lập với nhau.
8. Từ đồng âm:
- Những từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa.
- Nghĩa của các từ đồng âm không có mối liên hệ nào cả.
- Từ đồng âm được sử dụng nhiều trong thuật chơi chữ: “Bà già đi chợ Cầu ....”
VD: hòn đá/ đá bóng; con ngựa đá con ngựa đá.
“Các cháu nhi đồng đã đồng sức ra ngoài cánh đồng tìm quặng đồng về bán cho bà đồng nát để kiếm ít đồng bạc để may đồng phục. 
C.2. Các từ loại
1. Danh từ: 
a) Khái niệm, đặc điểm của danh từ;
- Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị).
- Danh từ gồm hai tiểu loại: Danh từ riêng và Danh từ chung.
Danh từ chung gồm danh từ chỉ người, sự vật, hiện tượng (mưa, nắng, gió), khái niệm (cuộc sống, đạo đức), đơn vị (cái, con, tấm, hòn, ...).
b) Cụm danh từ:
- Trong cụm danh từ, danh từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm danh từ trung tâm là các phần phụ trong cụm danh từ.
VD: Tất cả / học sinh / lớp tôi ...
- Phần phụ trong cụm danh từ có thể bổ sung ý nghĩa về số lượng (ba người), tổng thể (tất cả học sinh), về đặc điểm (áo vàng), tính chất của sự vật được nêu ở danh từ.
c) Phân biệt cụm danh từ với từ ghép
- Trong tiếng Việt, nhiều khi cụm danh từ có hình thức giống với từ ghép có nghĩa phân loại.
- Để xác định được đâu là từ ghép, đâu là cụm danh từ, cần phải đặt chúng vào trong câu, từ đó xác định nghĩa của chúng.
VD: Trong vườn có nhiều loại hoa: hoa hồng, hoa huệ, hoa lan, ... 
(“hoa hồng” là từ ghép).
	 Trong vườn hoa thật nhiều màu: hoa hồng, hoa đỏ, hoa trắng, ... 
(“hoa hồng” là cụm danh từ).
	2. Động từ:
	a) Khái niệm, đặc điểm của động từ
	- Động từ là từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
	b) Cụm động từ:
- Khi sử dụng, động từ có thể kết hợp với từ khác tạo thành cụm động từ.
- Trong cụm động từ, động từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm động từ trung tâm là các thành phần phụ trong cụm động từ.
Phần phụ trong cụm động từ có thể bổ sung nghĩa thời gian, cách thức, mức độc, kết quả, sự khẳng định, phủ định, mệnh lệnh, tương hỗ, đối tượng,  của hoạt động, trạng thái được nêu ở động từ.
Ý NGHĨA CỦA PHẦN PHỤ
CỤM ĐỘNG TỪ
Thời gian
đã đến, sắp đến
Khẳng định, phủ định
có đến, không đến
Mệnh lệnh
đừng đến
Mức độ
rất thích
Kết quả
làm xong
Tính chất
làm nhanh
Đối tượng
học bài
3. Tính từ:
a) Khái niệm: 
Tính từ là những từ chỉ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, của hoạt động, trạng thái, 
Các loại tính từ: chỉ màu sắc; chỉ hình dáng; chỉ kích thước, khoảng cách; chỉ số lượng; chỉ khối lượng; chỉ phẩm chất. 
	b) Cụm tính từ: 
	Tính từ có thể kết hợp với các từ khác để tạo thành cụm tính từ.
	VD: rất đẹp; đẹp như tiên.
	Trong cụm tính từ, tính từ giữ vị trí trung tâm. Những từ khác đi kèm tính từ trung tâm là các phần phụ trong cụm tính từ.
	Phần phụ trong cụm tính từ có thể bổ sung ý nghĩa về thời gian, mức độ, phạm vi,  của đặc điểm, tính chất được nêu ở tính từ.
Ví dụ: 	- Thời gian: sắp chín
	- Mức độ: rất ngon, ngon quá
	- Phạm vi, đối tượng: giỏi Toán
c) Cách thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất
Để thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất, có thể sử dụng một trong các cách sau: 
- Tạo ra từ ghép có một yếu tố là tính từ đã có.
VD: trắng: trắng tinh; đỏ: đỏ au
- Dùng các từ hơi, rất, lắm, quá,  kèm với tính từ (trước hoặc sau tính từ). Ví dụ: trắng: rất trắng, trắng quá; đỏ: hơi đỏ, đỏ lắm,
- Tạo ra phép so sánh. 
Ví dụ: trắng: trắng như bông; đỏ: đỏ như gấc,
4. Đại từ:
a) Khái niệm:
Đại từ là những từ dùng để xư ... ời khác cần giữ phép lịch sự, cụ thể:
- Cần thưa gửi, và xưng hô có ngữ điệu hỏi cho phù hợp với quan hệ mình với người được hỏi.
- Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.
D.5. CÂU KHIẾN
1. Khái niệm:
Câu khiến (câu cầu khiến) là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mang muốn, của người nói, người viết đoói với người khác.
2. Các hình thức của câu khiến 
- Về mặt hình thức, câu khiến có mặt các từ như: hãy, đừng, chớ ở trước động từ, các từ: đi, thôi, nào ở sau động từ; nhưng cũng có những câu khiến không có những từ đó.
- Khi viết, cuối câu khiên có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.)
Ví dụ: 	Hãy gọi người hàng hành vào cho ta !
	Mẹ mời sứ giả vào đây cho con !
3. Giữ phép lịch khi yêu cầu, đề nghị
Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự, cụ thể:
- Cần thưa gửi, xưng hô và có ngữ điệu phù hợp với quan hệ giữa mình với người được yêu cầu, đề nghị; có thể thêm vào câu khiến các từ ngữ như: làm ơn, giúp, dùm,
- Để giữ phép lịch sự, có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị.
VD: Bác có thể cho cháu ngồi nhờ một lát được không ạ ?
D.6. CÂU CẢM
1. Khái niệm:
Câu cảm (câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên, ) của người nói, viết.
2. Các hình thức của câu cảm
- Về mặt hình thức, câu cảm thường có những từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, làm sao, quá, lắm, thật, ghê, 
- Khi viết, cuối câu cảm có dấu chấm than (!)
D.6. LIÊN KẾT CÂU
- Trong bài văn, đoạn văn, các câu phải có mối liên kết với nhau chặt chẽ
- Có các hình thức liên kết câu với nhau:
+ Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ
+ Liên kết câu bằng cách thay thế từ ngữ.
+ Liên kết câu bằng các từ nối
1. Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ
- Để liên kết một câu với câu đứng trước nó có thể lặp lại trong câu ấy những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước.
VD: Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hoá Đông Sơn chính là bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú. Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp văn hoa.
- Việc liên kế câu bằng cách lặp từ ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh vào sự vật, sự việc được nói đến trong đoạn văn, bài văn.
2. Liên kết câu bằng cách thay thế các từ ngữ
- Để liên kết một câu với câu đứng trước nó, có thể thay thế những từ ngữ đã xuất hiện ở câu đứng trước.
- Việc thay thế có thể thực hiện bằng các phương tiện
+ Các đại từ: 
VD: Dân ta có có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.
+ Các từ ngữ đồng nghĩa hoặc các từ ngữ cùng chỉ một sự vật, sự việc.
Ví dụ: Đã mấy năm vào Vương phủ Vạn Kiếp, sống gần Hưng Đạo Vương, chàng thư sinh họ Trương thấy Ông luôn điềm tĩnh. Không điều gì khiên vị Quốc công Tiết chế có thể rối trí. Vị Chủ tướng tài ba không quên một trong những điều hệ trọng để làm nên chiến thắng là phải cố kết lòng người. 
- Thay thế từ ngữ, ngoài việc liên kết câu, còn có tác dụng rút ngắn độc dài văn bản (thay thế bằng đại từ), làm cho cách diễn đạt đa dạng, tránh lỗi lặpc từ, đồng thời thể hiện được cách đánh giá khác nhau của người nói (người viết) về đối tượng. 
3. Liên kết câu bằng từ ngữ nối
- Để liên kết một câu với câu đứng trước nó có thể sử dụng các quan hệ từ hoặc các từ ngữ chuyên dùng kết nối, như: và, rồi, nhưng, tuy nhiên, cuối cùng, mặt khác, trái lại, đồng thời, thứ nhất, kết quả là, 
- Sử dụng các quan hệ từ và các từ ngữ kết nối chuyên dụng, ngoài để liên kết câu, còn có tác dụng thể hiện rõ ràng moói quan hệ về nội dung giữa các câu.
D.7. DẤU CÂU
1. Khái niệm: 
Dấu câu là kí hiệu dùng để thể hiện những mối quan hệ ngữ pháp khác nhau hoặc thể hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói.
2. Thể hiện những quan hệ ngữ pháp khác nhau:
- Tuỳ theo vị trí của dấu phẩy mà ý nghĩa của câu sau được thể hiện khác nhau:
VD: Trâu cày, không được thịt. (không dược phép thịt)
 Trâu cày không được, thịt. (được phép thịt)
- Thể hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói: một câu được đánh dấy câu khác nhau, được đọc bằng những gữ điệu và thuộc về kiểu câu khác nhau theo mục đích nói.
Ví dụ: 	Đẹp không ! (câu cảm)
	Dẹp không ? (câu hỏi)
- Các dấu câu thường dùng: chấm, chấm hỏi, chấm than, chấm lửng, chấm phẩy, phẩy, gạch ngang, hai chấm, ngoặc đơn, ngoặc kép.
3. Các dấu câu:
3.1. Dấu chấm: 
- Dấu chấm được dùng đặt cuối câu trần thuật (câu kể).
- Dấu chấm khi dùng cuối đoạn văn, ngoài việc báo hiệu sự kết thúc câu trần thuật, nó còn báo hiệu sự kết thúc đoạn văn. Lúc này, dấu chấm còn được gọi là dấu chấm xuống dòng.
- Khi đọc câu có dấu chấm phải hạ giọng ở cuối câu, ngưng nghỉ lâu hơn dấu phẩy trước khi bắt đầu câu mới.
- Sau dấu chấm là một câu khác. Chữ đầu tiên sau dấu chấm phải viết hoa.
3.2. Dấu chấm hỏi:
- Dấu chấm hỏi là dấu câu được dùng đặt cuối câu hỏi (câu nghi vấn).
- Khi đọc câu có dấu chấm hỏi phải nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi.
- Nếu sau dấu chấm hỏi là một câu khác thì chữ cái đầu tiên sau dấu chấm hỏi phải viết hoa.
- Khi một phần của câu hỏi có những từ để hỏi nhưng không phải là câu hỏi thì không dùng dấu chấm hỏi.
VD: Nó hỏi tôi mai có đi chơi với nó được không.
 Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.
- Khi một phần của câu là câu hỏi được trích hoặc dẫn lại, thì vẫn sử dụng dấu chấm hỏi.
VD: Nó hỏi tôi: "Mai có đi chơi với tôi không ?"
3.3. Dấu chấm than:
- Dấu chấm than (!) được dùng để đặt cuối câu khiến và câu cảm.
VD: 	- Hãy cố lên !
	- Giỏi quá !
- Sau dấu chấm than là một câu khác. Chữ cái đầu tiên sau dấu chấm than phải viết hoa.
- Dấu chấm than khi được đặt trong dấu ngoặc đơn (!) hoặc dùng cùng với dấu chấm hỏi trong ngoặc đơn (!?) dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, hoài nghi.
3.4. Dấu ba chấm:
- Dấu ba chấm, còn gọi là dấu lửng hay dấu chấm lửng là dấu có ba chấm đặt nối tiếp nhau theo hàng ngang (...) thường dùng để biểu thị ý chưa nói hết hoặc đứt quãng.
- Dấu ba chấm được dùng trong các trường hợp sau:
+ Phản ánh trạng thái của hiện thực nhưkhoảng cách về không gian, thời gian, âm thanh kéo dài, đứt quãng.
VD: ù ... ù ... ù ... tầm một lượt.
+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động.
+ Biểu thị lời nói không tiện nói ra.
+ Để chỉ ra rằng người nói chưa nói hết, đặc biệt khi nêu ví dụ, liệt kê.
+ Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, để giãn nhịp điệu câu văn với ý châm biếm, hài hước. 
VD: Té ra công sự chỉ là ... công toi.
+ Để chỉ rằng lời nói trực tiếp (trích lời dẫn) bị lược bớt một số câu. Khi đó, dâu ba chấm thườn đặt trong dấu ngoặc đơn () hoặc ngoặc vuông [].
 3.5. Dấu chấm phẩy:
- Dấu chấm phẩy là dấu câu gồm một dấu chấm ở trên, dấu phẩy ở dưới (;), dùng để ngăn cách các vế câu hoặc một số thành phần câu.
- Dấu chấm phẩy dùng trong các trường hợp sau:
+ Đánh dấu ranh giới các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp, cụ thể là:
* Khi các vế có cấu tạo đối xứng nhau về nghĩa và hình thức.
VD: Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng. 
* Khi các vế có tác dụng bổ sung cho nhau.
VD: Sáng tạo là vấn đề qaun trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được.
- Đánh dấu các yếu tố trong chuỗi liệt kê có cấu tạo phức tạp.
3.5. Dấu phẩy:
- Dấu phẩy là dấu câu dùng để tách các thành phần câu
a) Tách các thành phần cùng loại với nhau
VD: Nam, Bắc, Xuân là ba bạn học sinh giỏi nhất lớp. (Tách các chủ ngữ)
b) Tách các thành phần phụ với các thành phần chính
VD: Hôm qua, lớp em đi lao động. (Tách trạng ngữ với cụm chủ vị).
c) Tách phần giải thích với các từ ngữ dược giải thích
VD: Bạn Lan, lớp trưởng lớp 3A, vừa được nhà trường khen thưởng.
d) Tách các vế câu hép với nhau:
VD: Trời mưa càng to, đường càng ngập sau.
- Đôi khi người viết không dùng dấu phẩy với nguyên tắc trên mà dùng với dụng ý nào đó (dấu phẩy tu từ)
VD: 	Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc, chỉ ăn khoai.
	Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
3.5. Dấu hai chấm:
- Dấu hai chấm là dấu có dạng hai chấm (:), dùng trong câu có lời giải thích, lời dẫn trực tiếp hoặc liệt kê.
- Dấu hai chấm dùng để:
a) Báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý giải thích, thuyết minh, cụ thể hoá ý nghĩa của phần câu đứng trước dấu hai chấm.
b) Báo hiệu sau dấu hai chấm là lời dẫn trực tiếp. Lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép hoặc sau dấu gạch ngang.
Ví dụ: 	Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
	- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
c) Dấu hai chấm đặt trước phép liệt kê
VD: Trong bể có rất nhiều loại cá: cá vàng, cá kiếm, cá ngựa vằn, ...
3.6. Dấu ngoặc đơn:
- Dấu ngoặc đơn là dấu có dạng (), thường dùng để giải thích, chú thích.
- Dấu ngoặc đơn được dùng trong các trường hợp sau:
a) Đánh dấu các từ, cụm từ, câu coa tác dụng giải thích, minh hoạ, bổ sung làm sáng rõ ý nghĩa của các từ trong câu, trong văn bản.
b) Đánh dấu các từ ngữ chỉ nguồn gốc của phần trích dẫn.
3.7. Dấu ngoặc kép:
- Dấu ngoặc kép có dạng "", được dùng trong lời dẫn trực tiếp hoặc để đánh dấu những từ ngữ cần được hiểu theo một nghĩa nào đó.
- Dấu ngoặc kép được dùng để:
a) Đánh dấu lời nói trực tiếp.
b) Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt nào đó như hàm ý mỉa mai, hài hước.
c) Đánh dấu cụm từ cân được chú ý
d) Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san, ...(xuất bản phẩm) được dẫn.
- Trong văn bản in, các từ ngữ nói trên được in nghiêng, in đậm, tức là đã "đánh dấu" rồi thì có thể không cần dấu ngoặc kép.
- Lời trích dẫn chỉ được đặt trong dấu ngoặc kép khi được dẫn lại nguyên bản, không thêm bớt từ ngữ; còn nếu được dẫn lại không đầy đủ nguyên văn hoặc đã được sửa chữa theo ý người nói, thì không đặt trong dấu ngoặc kép.
VD: Mẹ tôi hỏi: "Con đã nhận ra lỗi của con chưa ?" (dẫn nguyên văn)
3.8. Dấu gạch ngang:
- Dấu gạch ngang là dấu dưới dạng một nét ngang (-), dùng để đánh dấu bộ phận được giải thích, chú thích, lời nói trực tiếp (lời thoại), ...
- Dấu gạch ngang dùng trong các trường hợp sau:
a) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
VD: Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu - tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mươi bảy năm.
b) Đặt đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
c) Đặt trước những bộ phận được liệt kê, mỗi bộ phận được trình bày thành những dòng riêng.
d) đặt giữa hai (hoặc nhiều) tên riêng, giữa các con số để biểu thị quan hệ nào đó 

Tài liệu đính kèm:

  • docHe thong kien thuc mon Tieng Viet TH.doc