Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng tốt phương pháp dạy học Toán 3 để nâng cao chất lượng học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng tốt phương pháp dạy học Toán 3 để nâng cao chất lượng học sinh

I/Lý do chọn đề tài:

Xuất phát từ yêu cầu cơ bản cải tiến phương pháp dạy và học trong giai đoạn hiện nay.

 Qua nhiều năm thực tế giảng dạy Toán lớp 3, tôi đã nhận thấy được tầm quan trọng của sự đổi mới phương pháp dạy học Toán 3 bởi vì tính hiệu quả và thiết thực của nó. Vì vậy, hôm nay tôi chọn và viết đề tài: “ Vận dụng tốt phương pháp dạy học Toán 3 để nâng cao chất lượng học sinh”, để mong giới thiệu một vài ý kiến đến với bạn bè đồng nghiệp và Hội đồng sư phạm Nhà trường tham khảo.

II/ Nhiệm vụ của đề tài:

Thông qua các hoạt động dạy học Toán ở lớp 3, giáo viên tiếp tục giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy (lựa chọn, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa), phát triển trí tưởng tượng không gian cho các em

Ngoài ra còn tập cho các em nhận xét được các số liệu thu thập, diễn đạt ngắn gọn, rõ, đúng các thông tin; cẩn thận, chăm chỉ, tự tin hứng thú trong thực hành toán.

III/ Phương pháp tiến hành:

Có nhiều phương pháp tiến hành tiến hành trong dạy toán như:

+ Phương pháp điều tra, khảo sát

+ Phân tích, tổng hợp

+ Thống kê, phân loại

+ Trao đổi rút kinh nghiệm với đồng nghiệp .

Song tôi chọn sử dụng phương pháp thống kê, phân loại là chủ yếu.

Thống kê, phân loại tình hình học sinh học toán trong năm học. Sau khi áp dụng các phương pháp dạy học mới và kinh nghiệm của bản thân.

 

doc 13 trang Người đăng bachquangtuan Lượt xem 2632Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng tốt phương pháp dạy học Toán 3 để nâng cao chất lượng học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO AN LÃO
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN HÒA 2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
VẬN DỤNG TỐT PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 3
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH
Phần I: MỞ ĐẦU
 	I/Lý do chọn đề tài:
Xuất phát từ yêu cầu cơ bản cải tiến phương pháp dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
 Qua nhiều năm thực tế giảng dạy Toán lớp 3, tôi đã nhận thấy được tầm quan trọng của sự đổi mới phương pháp dạy học Toán 3 bởi vì tính hiệu quả và thiết thực của nó. Vì vậy, hôm nay tôi chọn và viết đề tài: “ Vận dụng tốt phương pháp dạy học Toán 3 để nâng cao chất lượng học sinh”, để mong giới thiệu một vài ý kiến đến với bạn bè đồng nghiệp và Hội đồng sư phạm Nhà trường tham khảo.
II/ Nhiệm vụ của đề tài:
Thông qua các hoạt động dạy học Toán ở lớp 3, giáo viên tiếp tục giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy (lựa chọn, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa), phát triển trí tưởng tượng không gian cho các em
Ngoài ra còn tập cho các em nhận xét được các số liệu thu thập, diễn đạt ngắn gọn, rõ, đúng các thông tin; cẩn thận, chăm chỉ, tự tin hứng thú trong thực hành toán.
III/ Phương pháp tiến hành:
Có nhiều phương pháp tiến hành tiến hành trong dạy toán như:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát
+ Phân tích, tổng hợp
+ Thống kê, phân loại
+ Trao đổi rút kinh nghiệm với đồng nghiệp..
Song tôi chọn sử dụng phương pháp thống kê, phân loại là chủ yếu.
Thống kê, phân loại tình hình học sinh học toán trong năm học. Sau khi áp dụng các phương pháp dạy học mới và kinh nghiệm của bản thân.
IV/ Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài:
1/ Cơ sở:
Đề tài này được rút ra trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm của bản thân trong những năm giảng dạy liên tục ở lớp 3 và kết quả đạt được của từng năm học. Nhất là đầu năm học 2008-2009, lớp 3C có 28 học sinh, trong đó có nhiều học sinh TB và Yếu, chưa thuộc các bảng nhân, chia (đã học ở lớp 2), thực hành tính cộng, trừ chưa chính xác Giáo viên phải thường xuyên rèn cho các em học trong tất cả các tiết học để các em có kĩ năng thực hành toán theo chương trình quy định.
 Bên cạnh đó, bản thân cũng thường xuyên dành nhiều thời gian đi dự giờ, thao giảng, trao đổi, học hỏi đồng nghiệp để tích luỹ kinh nghiệm chuyên môn đó là cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. 
2/ Thời gian tiến hành: Từ đầu năm học 2008 - 2009.
Phần II: KẾT QUẢ VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI VÀO TOÁN 3
	A/ Mục đích của việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học Toán 3:
Đổi mới phương phương pháp dạy học toán cần được hiểu là đưa các phương pháp dạy toán mới cho lớp 3, trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các phương pháp truyền thống để nâng cao chất lương dạy học. Nghĩa là không chỉ nhấn mạnh đến một vài phương pháp mới, mà vẫn phải kế thừa các phương pháp truyền thống. 
Ngược lại cũng không thể chỉ là cải tiến các phương pháp dạy học hiện có mà không chịu đưa các phương pháp dạy học toán mới vào Nhà trường.
 Đổi mới phương phương pháp dạy học toán phải thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến khích dạy học phát hiện ra nội dung mới của bài học. Làm được như vậy sẽ phát triển được các năng lực, sở trường của từng học sinh, rèn luyện học sinh trở thành những người lao động chủ động sáng tạo sau này.	
 Để đảm bảo thành công việc đổi mới phương pháp dạy học Toán 3 cần lựa chọn được những giải pháp có tính khả thi cao. Kinh nghiệm cho thấy 5 giải pháp sau đây rất phù hợp với nhiều trường Tiểu học:
+ Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng khả năng chủ động, sáng tạo của giáo viên và học sinh.
+ Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, nên khuyến khích dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, theo lớp, và ở hiện trường, tăng cường trò chơi học tập. 
+ Đổi mới phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học tập, đồ dùng học tập, phương tiện kỹ thuật.
+ Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá.
+ Đổi mới cách trang trí, sắp xếp phòng học để tạo ra môi trường học tập thích hợp.
- Dạy học theo quan điểm “Lấy học sinh làm trung tâm” là quá trình giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm: 
+ Huy động mọi khả năng của từng học sinh để tự tìm tòi, khám phá ra những nội dung mới của bài học.
+ Giúp học sinh có các điều kiện, phương tiện hoạt động để học sinh tự phát hiện ra các tình huống có vấn đề trong học tập và biết lựa chọn kế hoạch hợp lí nhất để giải quyết vấn đề.
+ Tập trung mọi cố gắng để phát triển năng lực sở trường của mỗi học sinh, tạo cho học sinh có niềm tin và niềm vui hứng thú trong học tập.
+ Giáo viên chủ động lựa chọn nội dung tri thức phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của lớp học, để phát triển năng lực của học sinh, không bị lệ thuộc hoàn toàn vào SGK và tài liệu hướng dẫn như trước đây.
+ Giáo viên không còn đóng vai trò người truyền thụ kiến thức để học sinh thụ động nghe và ghi nhớ như phương pháp cũ mà trở thành người tổ chức, điều khiển quá trình dạy học để học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức.
+ Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, ý kiến của giáo viên là quan trọng; song giáo viên không phải là người duy nhất đánh giá kết quả học tập của học sinh mà còn phải tạo điều kiện để các em tự đánh giá mình, đánh giá lẫn nhau. Giáo viên tôn trọng năng lực, cá tính của học sinh, không áp đặt ý kiến của mình.
	Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học Toán 3 trong khi nhấn mạnh vai trò chủ thể nhận thức của học sinh đã đề cao vai trò của giáo viên là người gợi mở, hướng dẫn trong các hoạt động học tập của học sinh. 
	B/ Kết quả vận dụng các phương pháp dạy học mới:
I/ Phương pháp trực quan: “Trò làm, thầy xem”
Đặc điểm của phương pháp trực quan cũ chỉ có giáo viên thao tác trên đồø dùng trực quan còn học sinh thì chỉ việc chăm chú quan sát mà thôi.
Cách làm này chưa tốt vì chỉ có một mình giáo viên hoạt động, còn cả lớp cứ khoanh tay ngồi nhìn. Cũng có thể các em khoanh tay nhìn giáo viên nhưng đầu óc vẫn nghĩ đến chơi bắn bi, hoặc nhảy dây thì giáo viên chẳng biết được.
 Để khắc phục nhược điểm này, trong phương pháp trực quan”kiểu mới” thì học sinh cũng phải làm việc trên trực quan với giáo viên, giáo viên quan sát nhắc nhở (nếu cần thiết).
Ví dụ: Khi dạy mục lý thuyết của tiết: “Diện tích của một hình”, đối với phương pháp trực quan mới: “ Trò làm, thầy xem” thì giáo viên có thể hướng dẫn như sau: 
	+ Giáo viên yêu cầu mỗi học sinh lấy ra một chiếc êke và bảng con rồi đặt chiếc êke nằm trọn trên mặt bảng con.
	+ Giáo viên nêu: “ Êke nằm hoàn toàn trong bảng con. Ta nói: Diện tích chiếc êke bé hơn diện tích bảng con”; hay“ Diện tích hình tam giác bé hơn diện tích hình chữ nhật”.
Ta thấy trong cách dạy mới thì 100% học sinh đều trực tiếp tham gia hoạt động, em nào không làm, giáo viên biết ngay và nhắc nhở. Em nào làm sai thì giáo viên uốn nắn kịp thời. Hiển nhiên cách làm mới phải hiệu quả hơn cách làm cũ.
II/ Dạy học bằng phiếu giao việc:
1/ Cách dạy học theo phương pháp tổ chức cho 100% học sinh làm việc nêu trên hiển nhiên là hiệu quả hơn cách đàm thoại, trực quan thông thường; song ai cũng thấy được nhược điểm của nó là tốn nhiều thời gian. Một trong những cách để khắc phục nhược điểm này là sử dụng phiếu giao việc.
Phiếu giao việc là một hệ thống những công việc mà học sinh phải tiến hành để có thể tự mình chiếm lĩnh được kiến thức mới, tự mình hình thành kiến thức mới. Những công việc này đã được viết trước trên giấy có chừa sẵn chỗ trống để học sinh làm, nhờ đó mà tiết kiệm được nhiều thời gian.
Khi soạn phiếu giao việc, ta thường tìm cách chuyển đổi các thông tin ở SGK từ dạng tiếng sang dạng hình, để tổ chức cho các em tiến hành được các hoạt đôïng học tập bằng tay.
Ở đây ta coi các thông tin biểu thị bằng lời nói, chữ viết,là thuộc về dạng tiếng và các thông tin biểu thị bằng các sơ đồ, biểu đồ, bảng kẻ ô, các hình vẽ thuộc về dạng hình.
Việc chuyển từ tiếng sang hình, giúp chúng ta có thể biến các hoạt động bằng lời của học sinh bằng các hành động như: làm việc trên vật thật; dùng các kí hiệu để điền, vẽ, tô, nối, đánh dấu
Ví dụ: Khi dạy phần bài tập 3 của tiết “ Hình vuông”, (tr. 86 –SGK) GV hướng dẫn và phát phiếu giao việc đã có sẵn nội dung của BT3, yêu cầu mỗi học sinh dùng thước tự kẻ thêm một đoạn thẳng để được hình vuông. 
Như vậy, ta thấy dạy học bằng phiếu giao việc ít tốn thời gian, mà tất cả học sinh đều được làm việc bằng tay. Giáo viên chỉ việc quan sát, kiểm tra và nhận xét. 
Do đó, tăng cường chuyển các thông tin từ kênh tiếng sang kênh hình để làm cho “kênh hình” mạnh lên là một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Toán 3.
2/ Phiếu giao việc:
- Trong điều kiện dạy và học hiện nay chưa thể nêu ra những yêu cầu quá cao và không khả thi đối với một phiếu giao việc. Vì thế, ở đây ta chỉ xét tới loại phiếu giao việc tương đối đơn giản gồm có 3 bộ phận; mỗi bộ phận này là một phiếu nhỏ, đo ...  cộng, phép trừ với các số cĩ đến 5 chữ số.
Biết thực hiện phép nhân số cĩ 3 hoặc 4 chữ số với số cĩ 1 chữ số.
Biết thực hiện phép chia số cĩ đến năm chữ số cho số cĩ 1 chữ số ( chia hết hoặc chia chia cĩ dư).
Biết tính giá trị các biểu thức số cĩ đến 2 dấu phép tính (cĩ hoặc khơng cĩ dấu ngoặc).
Biết tìm một trong các phần bằng nhau cửa một số (trong phạm vi các phép chia đơn giản được học).
Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính.
Biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp, bao gồm:
Cĩ hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị độ dài, mối quan hệ giữa một số đơn vị đo độ dài thường gặp, biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài để đo độ dài và biết ước lượng các độ dài (trong trường hợp đơn giản).
Củng cố những hiểu biết ban đầu về: đo khối lượng với hai đơn vị đo thường gặp là ki-lơ-gam và gam ; đo thời gian với các đơn vị đo thường gặp là giờ, phút, ngày, tháng, năm, biết sử dụng lịch và đồng hồ khi đo thời gian, nhận biết bước đầu về thời điểm và khoảng thời gian; sử dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hằng ngày,
Cĩ hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình và đơn vị đo diện tích (chỉ giới thiệu cm2 ).
Biết thêm về hình chữ nhật và hình vuơng, bao gồm:
Nhận biết các yếu tố của một hình (gĩc, cạnh, đỉnh) và đặc điểm của hình chữ nhật , hình vuơng. Biết tính chu vi hình chữ nhật chu vi hình vuơng. Biết tính diện tích hình chữ nhật, hình vuơng.
Bước đầu vận dụng các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn để giải quyết các vấn đề đơn giản thường gặp, chẳng hạn:
Đọc và sắp xếp các số liệu (trong một bảng).
Giải bài tốn cĩ lời văn (cĩ khơng quá hai bước tính) trong đĩ cĩ một số dạng bài tốn như tìm một trong các phần bằng nhau của một số, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé bằng mấy phần số lớn, bài tốn liên quan đến rút đơn vị, bài tốn cĩ nội dung hình học,
Thực hành xác định gĩc vuơng, gĩc khơng vuơng bằng eke. Thực hành vẽ gĩc vuơng, vẽ hình chữ nhật và hình vuơng.
Thực hành đo thời gian, đo khối lượng, đo dung tích, chuyển đổi và sử dụng tiền Việt Nam,
Thơng qua các hoạt động dạy học tốn ở lớp 3, GV tiếp tục giúp học sinh: Phát triển năng lực tư duy (so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hĩa, khái quát hĩa), phát triển trí tưởng tượng khơng gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được ; diễn đạt gọn, rõ, đúng các thơng tin ; cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành tốn.
B/ CẤU TRÚC, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN LỚP 3:
I – Chương trình mơn Tốn lớp 3 là một bộ phận của chương trình mơn tốn ở tiểu học. Chương trình này tiếp tục thực hiện những đổi mới về giáo dục tốn học ở các lớp 1 và 2; khắc phục một số tồn tại của dạy học tốn các lớp 1, 2, 3 theo chương trình lớp cũ; gĩp phần thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước đầu thế kỉ XXI.
II – Thời lượng tối thiểu để dạy học tốn ở lớp 3 là 5 tiết học trong mỗi tuần lễ, trung bình mỗi tiết học kéo dài 35 phút. Thời lượng dạy học tốn trong 35 tuần lễ ở lớp 3 gồm: 
	 5 × 35 = 175 (tiết)
	35 × 175 = 6125 (phút)
Tùy điều kiện cụ thể của từng lớp học, GV cĩ thể tổ chức cho HS hoạt động học tập trong mỗi tiết học Tốn kéo dài từ 35 đến 40’.
III – Nội dung chương trình mơn tốn lớp 3:
1) Số học: 
- Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp).
- Giới thiệu các số trong phạm vi 10 000.
- Giới thiệu các số trong phạm vi 100 000.
2) Đại lượng và đo đại lượng.
3) Yếu tố hình học.
4) Yếu tố thống kê.
5) Giải bài tốn.
IV – Nội dung chương trình tốn 3 được cụ thể hĩa thành nội dung các tiết học (bao gồm các tiết dạy học bài mới, các tiết luyện tập, thực hành, luyện tập chung, ơn tập) như sau:
1) Ơn tập và bổ sung.
2) Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1 000.
3) Các số đến 10 000.
4) Các số đến 100 000.
5) Ơn tập cuối năm.
C/ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỐN 3:	
	Định hướng chung của PPDH Tốn 3 là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Cụ thể là GV phải tổ chức, hướng dẫn cho HS hoạt động với sự trợ giúp đúng mức của SGK Tốn 3 và của các đồ dùng dạy và học để từng học sinh (hoặc từng nhĩm HS) tự phát hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành, vận dụng các nội dung đĩ theo năng lực cá nhân của HS.
	Ngồi các phương pháp dạy học đã sử dụng khi dạy Tốn ở lớp 1 và 2, đến lớp 3 cịn phải sử dụng các phương pháp dạy học giúp học sinh tập nêu các nhận xét hoặc các quy tắc cĩ dạng khái quát nhất định. Đây là cơ hội phát triển năng lực trừu tượng hĩa, khái quát hĩa trong học tốn ở cuối giai đoạn các lớp 1, 2, 3 ; đồng thời tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt của học sinh theo mục tiêu của mơn Tốn ở Tiểu học. 
1. Phương pháp dạy học bài mới: 
a) Giúp HS tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:
- GV hướng dẫn HS tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp HS sử dụng kinh nghiệm của bản thân để tìm mối quan hệ của vấn đề đĩ với các kiến thức đã biết (đã học được ở trường, trong đời sống,), từ đĩ tự tìm cách giải quyết vấn đề.
VD: Khi dạy bài: “ Tìm 1 trong các phần bằng nhau của một số” GV cĩ thể hướng dẫn HS tự nêu bài tốn: “Chị cĩ 12 cái kẹo, chị cho em 1/3 số kẹo đĩ. Hỏi chị cho em mấy cái kẹo?”. Nên gọi vài HS nhắc lại rồi nêu tĩm tắt bài tốn (bằng lời, bằng viết. bằng hình vẽ). Đây là quá trình giúp HS nhận ra vấn đề của bài học, chẳng hạn, đĩ là tìm 1/3 của 12 cái kẹo gồm mấy cái kẹo. Để giải quyết vấn đề này, HS phải liên hệ tới “Biểu tượng về 1/3” đã học, rồi từ đĩ nêu tĩm tắt bài tốn bằng hình vẽ hoặc bằng sơ đồ.
 	 12 kẹo
 ? Kẹo
	Hình 1.
Nếu HS đã tự tĩm tắt bài tốn hoặc hiểu được tĩm tắt như hình trên thì cĩ thể tự tìm được cách giải bài tốn, tức là cĩ thể tự giải quyết vấn đề của bài học. 
VD: HS nêu: Để tìm 1/3 của 12 cái kẹo ta chia 12 cái kẹo thành 3 phần bằng nhau (12 : 3 = 4 (cái kẹo)). Mỗi phần bằng nhau đĩ là 1/3 số kẹo.
b) Giúp HS tập khái quát hĩa (theo mức độ phù hợp) cách giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
Từ lớp 3 cĩ thể yêu cầu HS nêu “quy tắc khái quát” để vừa chiếm lĩnh kiến thức mới vừa tập dược khái quát hĩa theo mức độ phù hợp với HS lớp 3.
VD: Sau khi HS đã giải bài tốn (trong ví dụ nêu trên ) GV cĩ thể hỏi, chẳng hạn: “ Muốn tìm 1/3 của 1 số , ta làm thế nào?”. Nếu HS đã trả lời đúng thì GV cĩ thể cho HS khác nhắc lại rồi trả lời tiếp các câu hỏi tương tự như: “Muốn tìm 1/2 của một số, ta làm thế nào?” “Muốn tìm 1/4 (hoặc 1/6) của 1 số \, ta làm thế nào?” Cĩ thể cho HS thực hành để kiểm tra 
 CHUYÊN ÊN ĐỀ MƠN TỐN LỚP 3
A/ VỊ TRÍ MƠN TỐN LỚP 3:
 Bậc Tiểu học là bậc học rất quan trọng và nhất là đối với những lớp đầu cấp lớp l, 2 và 3 trong việc đặt nền mĩng cho việc hình thành nhân cách ở học sinh, trên cơ sở cung cấp nhũng tri thức khoa học ban đầu về xã hội và tự nhiên. Phát triển những năng lực nhận thức, trang bị các phương pháp và kĩ năng ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, bồi dưỡng và phát huy các tình cảm thĩi quen và đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam.
 Thơng qua các hoạt động dạy học tốn ở lớp3, giáo viên tiếp tục giúp học sinh: phát triển các năng lực tư duy, so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hĩa, khái quát hĩa; phát triển trí tưởng tượng khơng gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được; diễn đạt gọn rõ, đúng các thơng tin; cẩn thận, chăm chỉ hứng thú trong học tập và thực hành tốn.
 Vì vậy mơn Tốn cĩ vị trí vai trị to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề cĩ căn cứ khoa học, tồn diện, chính xác. Nĩ cĩ nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thơng minh, tư duy độc lập, linh hoạt sáng tạo trong việc hình thành và rèn luyện nề nếp, phong cách và tác phong làm việc khoa học, cần thiết tronh mọi lĩnh vực hoạt động của con người, gĩp phần giáo dục ý chí và những đức tính tốt như cần cù, nhẫn nại, ý thức vượt khĩ khăn, đào tạo học sinh thành những con người cĩ nhân cách phát triển tồn diện.
B/CẤU TRÚC NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH MƠN TỐN LỚP 3:
 - Cấu trúc nội dung tốn lớp 3 là một bộ phận của chương trình mơn tốn ở Tiểu học. Cấu trúc nội dung đĩ thể hiện quan niệm về mơn tốn thống nhất đồng thời nêu rõ yêu cầu trọng tâm là hình thành và rèn luyện kĩ năng, tiến tới kĩ xão tính tốn dựa trên kiến thức cơ bản nhất, từ đĩ phát triển tính tự giác và trí thơng minh của học sinh trong quá trình học tốn.
 - Chương trình này được tiếp tục thực hiện những đổi mới về giáo dục tốn học ở các lớp 1 và 2; khắc phục một số tồn tại của dạy học tốn các lớp 1,2,3 theo chương trình cũ; gĩp phần thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, nhằm đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước đầu thế kĩ XXI.
 - Thời lượng tối thiểu để dạy học tốn ở lớp3 là 5 tiết học trong mỗi tuần lễ, trung bình mỗi tiết học kéo dài từ 35 đến 40 phút.
 - Nội dung chủ yếu của chương trình mơn Tốn lớp 3 như sau:
I/ Số học:
Phép nhân và phép chia trong phạp vi 1000 (tiếp)
Củng cố các bảng nhân với 2,3,4,5 (tích khơng quá 50) và các bảng chia cho 2,3,4,5 (số bị chia khơng quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số cĩ ba chữ số cĩ nhớ khơng quá một lần.
Lập các bảng nhân với 6,7,8,9 (tích khơng quá 100) và các bảng chia cho 6,7,8,9 (số bị chia khơng quá 100).
Hồn thiện các bảng nhân và các bảng chia.
Nhân, chia ngồi bảng trong phạm vi 1000: nhân số cĩ hai, ba chữ số với số cĩ một chữ số cĩ nhớ khơng quá một lần; chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số. Chia hết và chia cĩ dư.
Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân nhẩm số cĩ hai chữ số với số cĩ một chữ số, khơng nhớ; chia nhẩm số cĩ hai chữ số cho số cĩ một chữ số khơng cĩ dư ở từng bước chia,; củng cố về cộng, trừ,nhân, chia trong phạm vi1000 theo các mức độ đã xác định.
 Làm quen với biểu thức số và giá trị của biểu thức. Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số cĩ đến hai dấu phép tính, cĩ hoặc khơng cĩ dấu ngoặc.
Giải các bài tập dạng:
“ Tìm x, biết: a : x = b ( với a,b là số trong phạm vi đã học)”.
 1.2. Giới thiệu các số trong phạm vi 10 000. Giới thiệu về hàng đơn vị, hàng chục, hàng nghìn; về đọc, viết, so sánh các số cĩ đến bốn chữ số.

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn toan 3(1).doc