1. Tính cấp thiết của vấn đề:
Như chúng ta đã biết, mục tiêu giáo dục là đào tạo cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục là tạo điều kiện cho ai cũng được học hành và giúp đỡ người nghèo được học tập. Như vậy, vừa là quyền lợi và cũng vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân.
Với những lý do trên, các cấp chính quyền, đòan thể ngành giáo dục và toàn xã hội đã có nhiều nổ lực, đầu tư về kinh phí, vật chất, công sức. . . cho việc học của học sinh. Nhưng đến nay kết quả mang lại vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn, chất lượng dạy và học ở nhiều nơi còn nhiều việc cần phải bàn. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng, tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng còn phổ biến ở nhiều nơi đang là vấn đề nổi cộm hiện nay.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC GIỮA CHỪNG Ở LỚP 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ PHƯỚC D A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề: Như chúng ta đã biết, mục tiêu giáo dục là đào tạo cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục là tạo điều kiện cho ai cũng được học hành và giúp đỡ người nghèo được học tập. Như vậy, vừa là quyền lợi và cũng vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân. Với những lý do trên, các cấp chính quyền, đòan thể ngành giáo dục và toàn xã hội đã có nhiều nổ lực, đầu tư về kinh phí, vật chất, công sức. . . cho việc học của học sinh. Nhưng đến nay kết quả mang lại vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn, chất lượng dạy và học ở nhiều nơi còn nhiều việc cần phải bàn. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng, tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng còn phổ biến ở nhiều nơi đang là vấn đề nổi cộm hiện nay. Đặc biệt, các trường tiểu học nằm ở vùng sâu, vùng xa, do các điều kiện chủ quan hay khách quan, có số lượng học sinh bỏ học giữa chừng rất cao. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục. Trường tiểu học Mỹ Phước D cũng là một trường nằm ở vùng sâu nên không tránh khỏi thực trạng trên. Số lượng học sinh bỏ học giữa chừng rơi nhiều vào các khối lớp, đặc biệt là khối lớp cuối cấp như lớp 4 của tôi là một điển hình, vì sao các lớp cuối cấp như vậy học sinh lại bỏ học giữa chừng? Đó cũng là một câu hỏi, một bài toán khó đối với ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm lớp. Nếu học sinh lớp 4 bỏ học quá 2 % trở lên thì sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu của lớp tôi, của trường. Điều quan trọng hơn nữa là sẽ gây một thiệt thòi rất lớn cho chính bản thân các em mà còn ảnh hưởng đến cả xã hội, các ban ngành đoàn thể. Riêng ngành giáo dục phải tốn nhiều thời gian, tiền của vào công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, ảnh hưởng đến việc hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi. Với thực trạng cấp thiết trên nên tôi đã viết ra đề tài này . 2.Mục đích nghiên cứu: - Phấn đấu từng bước giảm bớt tình hình học sinh bỏ học giữa chừng ở các khối lớp, đặc biệt là ở khối 4. - Giúp cho tất cả học sinh đều theo học liên tục và đầy đủ chương trình 5 lớp. - Huy động tất cả trẻ em ở tuổi tiểu học đều được đến trường, đến lớp. 3. Đối tượng nghiên cứu : Để hạn chế và chấm dứt tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, do đó, đối tượng nghiên cứu là “ Một số biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng ở lớp 4 - trường tiểu học Mỹ Phước D”. 4. Khách thể, phạm vi nghiên cứu: 4.1.Khách thể nghiên cứu : Nhìn chung, đa số học sinh tiểu học bỏ học giữa chừng do nhiều nguyên nhân khác nhau như : Có em vì hoàn cảnh gia đình chuyển đổi nghề nghiệp buộc các em phải bỏ học, do nhàm chán một số môn học, do mất căn bản, do gia đình cần cù lao động quên theo dõi con em mình học. Phần đông phụ huynh do thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của việc học tập của con mình và quan niệm “ Còn nhỏ học năm này không được thì học năm khác”. Vì thế, việc vận động phải kết hợp nhiều biện pháp là giáo viên, phụ huynh phải kết hợp chặt chẽ, tìm hiểu hoàn cảnh sống của các em, phải có tính kiên trì trong công tác vận động, thuyết phục. 4.2. Phạm vi nghiên cứu : Do thời gian cĩ hạn nên tơi chỉ nghiên cứu trong phạm vi ở Trường Tiểu Học Mỹ Phước D. 5. Các phương pháp nghiên cứu: 5.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : Giáo viên nghiên cứu các tài liệu, các văn bản, hồ sơ tìm ra những khái niệm, những thuật ngữ các vấn đề lý luận, lý thuyết có liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp quan sát : Giáo viên quan sát tình hình hoạt động học tập của học sinh lên lớp như là: Hằng ngày kiểm tra sĩ số học sinh, tình hình học tập trong lớp. 5.3. Phương pháp kiểm tra : Bằng cách giáo viên thông qua phiếu điều tra, trò chuyện, trao đổi với học sinh nhằm để tìm ra các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. 5.4. Phương pháp thực hành : Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện những lý thuyết sáng kiến của giáo viên vào lớp học như là : Khi có trường hợp học sinh bỏ học, giáo viên phối hợp với chính quyền địa phương đến gia đình học sinh bỏ học, vận động, tuyên truyền để giúp học sinh trở lại lớp học bình thường. Nhìn chung, các phương pháp nghiên cứu trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau nhằm giúp cho đề tài nghiên cứu được hoàn chỉnh. Đồng thời, tạo cho giáo viên, học sinh được một thói quen về hoạt động dạy và học ngày càng tốt hơn. B. PHẦN NỘI DUNG . Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài Để thực hiện mục tiêu đào tạo và các nhiệm vụ giáo dục nhà trường là một công việc khó khăn và phức tạp. Bên cạnh, song song hiện nay là tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng là một vấn đề nóng bỏng. Do đó, đòi hỏi sự cố gắng và công sức của toàn xã hội, không phải chỉ riêng nhà trường. 1. Tầm quan trọng của việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng ở lớp 4 – Trường Tiểu học Mỹ Phước D : Trong các công văn hướng dẫn thực hiện kế họach năm học của phòng giáo dục gởi cho trường là duy trì sĩ số ở các khối lớp và việc bảo đảm duy trì sĩ số học sinh bỏ học giữa chừng không quá 2% ở khối 4 là một chỉ tiêu cao nhưng phù hợp đúng với thực trạng hiện nay . Hiện nay, đất nước ta đang trên đà thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì việc dạy và học cũng đi vào một bước tiến mới để tiến lên ngang tầm với các nước trên khu vực và thế giới. Muốn đạt được điều đó thì tất cả người dân phải có tri thức, mà tri thức đạt được từ đâu? Đó là trong quá trình học tập, có học tập, có hiểu biết mới góp phần ứng dụng vào thực tiễn đời sống làm cho cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc. Vì lẽ đó, đòi hỏi tất cả mọi người đều phải học, nhất là trẻ em. Ngày nay, xác định tầm quan trọng của việc học, các em được quan tâm, chăm sóc đặc biệt ngay từ nhỏ: Mầm non, tiểu học. Quan trọng nhất là bậc tiểu học, đây là nấc thang đầu tiên, một nền móng vững chắc, sự bắt đầu của một công trình“ kiến trúc”. Lớp 4 là lớp gần cuối cấp, các em đã biết khám phá tri thức dần dần các em hoàn thành một“ công trình” ở bậc tiểu học. Qua những ý trên, chúng ta đã thấy được mức độ quan trọng của việc duy trì sĩ số và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng ở lớp 4 và ở các khối khác. Việc khắc phục học sinh bỏ học giữa chừng không chỉ đòi hỏi giáo viên phải giữ được sĩ số ban đầu đã nhận mà giáo viên chủ nhiệm phải có những biện pháp, thủ thuật khéo léo vận động các em đi học đều, đó mới là sự cần thiết trong quá trình dạy – học . Nếu chúng ta không thấy rõ tầm quan trọng của việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng ở học sinh thì chất lượng giáo dục ở trường sẽ bị chống mù chữ phổ cập giáo dục tiểu học không đạt chuẩn qui định. 2. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng : Quan tâm, động viên đối với tất cả học sinh, đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó khăn, giáo viên cần điều chỉnh thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối với học sinh. Kết hợp ba mặt giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội. 2.1. Đối với nhà trường : Nhà trường là chuyên trách đào tạo học sinh, trong đó, nhà trường có được một đội ngũ giáo viên thông minh về nghiệp vụ giáo dục. Do đó, nhà trường có trách nhiệm nắm các trường hợp bỏ học, phân loại tìm hiểu nguyên nhân, có biện pháp kết hợp với gia đình và xã hội thực hiện việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. 2.2. Đối với gia đình : Gia đình là một thiết chế xã hội, là cơ sở của xã hội, là tế bào tự nhiên của xã hội, một môi trường xã hội vi mô. Gia đình lành mạnh có tầm quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Gia đình có ý nghĩa đặc biệt trong cuộc sống của mỗi cá nhân; là môi trường bảo đảm sự giáo dục, truyền lại cho thế hệ sau những giá trị văn hóa truyền thống. Gia đình cĩ quyền : Yêu cầu nhà trường cho biết kết quả học tập – rèn luyện của con em ; tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch của nhà trường, tham gia các hoạt động của cha mẹ học sinh do nhà trường tổ chức; yêu cầu nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề liên quan đến việc giáo dục con em. Cha mẹ học sinh là người thầy giáo đầu tiên của con cái học, là những người xây dựng nền tảng của nhân cách trẻ. Trẻ em tiếp xúc các chuẩn mực đạo đức, các thói quen ứng xử đầu tiên là từ gia đình. Đó là thuận lợi lớn cho công việc giáo dục nhất đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học. Song, chính đặc điểm này cũng có thể lại gây trở ngại cho việc giáo dục. Nếu tình thương giữa cha mẹ đối con cái là tình thương không sáng suốt thì sẽ gây ảnh hưởng đến tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Trẻ em thường giữ lại ấn tượng rất sâu sắc của tuổi trẻ. Trẻ càng nhỏ ảnh hưởng của bạn bè, của xã hội chưa có bao nhiêu, nhưng ảnh hưởng của g ... h ảnh về Tây Nguyên để giới thiệu bài và minh họa nội dung bài dạy. Giáo viên chủ nhiệm ngày đầu năm cần phải mở một phiên họp phụ huynh lớp của mình, nhằm để triển khai kế hoạch học tập của các em cho phụ huynh nắm, để tìm hiểu sâu hơn nữa, giáo viên chủ nhiệm kết hợp với chính quyền ấp đến thăm và tìm hiểu từng gia đình học sinh trong lớp mình ( không phân biệt gia đình khó khăn hoặc không khó khăn ) Nhằm để phát hiện sớm những đối tượng học sinh có khuynh hướng nghỉ học, bỏ học ( có trường hợp trong năm học lớp 3 em Nguyễn Tuấn Nhơn thường nghỉ học. Lý do giúp cha mẹ trông em . Giáo viên đến thăm và tìm hiểu biết được lý do trên nên kết hợp với chính quyền địa phương ấp đến vận động, giúp đỡ. Kết quả: em Nguyễn Tuấn Nhơn trở lại lớp học học bình thường. Giáo viên cần tiếp cận đối tượng học sinh của mình bằng nhiều kênh thông tin như: Thông qua bạn bè thân thiết của học sinh, điện thoại cho gia đình học sinh, bằng sổ liên lạc. . . Tác phong của giáo viên phải tỉ mỉ, hướng dẫn học sinh từng li từng tí, phải thường xuyên nhắc nhở học sinh hằng ngày, phải luôn luôn gần gũi và tạo sự thân thiện giữa thầy và trò trong hoạt động dạy và học. Để giúp cho việc nắm bắt đối tượng học sinh mình kỹ hơn nữa, giáo viên sẽ lưu sổ riêng về: + Học sinh có còn đủ cha mẹ không hay là sống với người đỡ đầu. + Nghề nghiệp chính của gia đình là gì? Nghề nghiệp đó có ảnh hưởng gì đến việc học của học sinh. + Điều kiện kinh tế của gia đình học sinh hiện nay( Khá – Giàu, Đủ ăn, Nghèo ). + Sự quan tâm của cha mẹ và các thành viên trong gia đình đối với việc học của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lập ra bảng phân loại học sinh và kế hoạch thực hiện để đưa lên ban giám hiệu trường tìm biện pháp khắc phục học sinh bỏ học giữa chừng. Bảng kế hoạch phân loại học sinh của giáo viên chủ nhiệm : Đối tượng học sinh Giải pháp Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm - Mồ côi - Nghèo,khĩ khăn - Gia đình không khó khăn nhưng lại thiếu quan tâm. - Gia đình thường bất hòa. - Bản thân học sinh có khuyết tật bẩm sinh - Giúp đỡ tinh thần vật chất - Giúp đỡ về vật chất. - Tuyên truyền, vận động, nêu gương. - Tuyên truyền, vận động. - Tạo điều kiện chỗ ngồi học, sinh hoạt, hỗ trợ phương tiện. - Ban đại diện phụ huynh học sinh và đoàn thể. - Ban phụ huynh học sinh, hội khuyến học. - Chính quyền địa phương, đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm. - Chính quyền địa phương, đoàn thể. - Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách đội, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội giúp đỡ. Giáo viên còn phải chủ động phối hợp các giáo viên bộ môn và các đoàn thể trong nhà trường , các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục. 2. Đối với gia đình: Phụ huynh phải thường xuyên liên hệ với nhà trường ít nhất một tháng một lần để chăm bồi cho con em về các mặt như : Động viên cho học sinh chăm học, tạo điều kiện cho các em học bài, làm bài ở nhà, đi học đều hằng ngày. Song song, cha mẹ cũng xây dựng chế độ sinh hoạt hợp lí và tạo cho học sinh có thói quen ham đọc sách, đọc truyện. Điều quan trọng đối với phụ huynh là phải có tư tưởng cùng có nhiệm vụ với nhà trường để khắc phục được tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng của con em mình đang theo học ở trường. 3. Đối với nhà trường : Học sinh lớp 4 là lớp cuối cấp, do đó cách suy nghĩ của các em đều khác so với lớp 1, 2, 3 như là : Hiểu một cách rõ rệt, biết so sánh hơn, cần sự chăm sóc tốt hơn . . . Nên đối với nhà trường thường xuyên thăm hỏi gia đình học sinh ít nhất một năm học 3 – 4 lần trở lên để tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của các em hoặc ban giám hiệu phân công chỉ định giáo viên chủ nhiệm của lớp làm nhiệm vụ này. Ban giám hiệu trường chủ động kết hợp tổ chức Đoàn – Đội, giáo viên bộ môn, hội khuyến học đề ra những biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo mà giáo viên chủ nhiệm đã lập kế hoạch trình lên nhà trường như tặng tập sách, quần áo, cặp. . . . Ban giám hiệu trường phải có kế hoạch họp thường kì hội phụ huynh học sinh hoặc có thể tổ chức nhiều chuyên đề nói về tình trạng học sinh bỏ học ở các khối trong trường ít nhất một năm 3 – 4 lần trở lên, nhằm mục đích nâng cao văn hóa sư phạm cho phụ huynh học sinh và giáo viên trường. 4. Đối với chính quyền địa phương: Hàng tháng, ban nhân dân ấp thường xuyên liên hệ với trường của ấp mình để nắm bắt kịp thời tình hình giáo dục của địa phương. Từ đó, ban nhân dân ấp sẽ làm tốt việc báo cáo và đề xuất với ủy ban nhân dân xã để có những biện pháp hỗ trợ cho trường. Riêng đối với vai trò lãnh đạo của ban nhân dân ấp phải kịp thời đề ra những quyết định như : Vào mỗi đầu năm học và giữa năm học, phối hợp với các đoàn thể trong ấp tổ chức đoàn khoảng chừng 3 -5 người đến từng hộ gia đình học sinh tuyên truyền vận động giúp đỡ các gia đình học sinh nghèo, khó khăn bằng cách cho mượn vốn làm kinh tế gia đình hoặc giúp giống, cây trồng, vật nuôi. Ngoài ra, ban đại diện phụ huynh học sinh có chế độ họp định kì hàng tháng một lần, phân công từng thành viên trong ban phụ trách từng địa bàn. Ban đại diện phụ huynh học sinh phân công thành viên xuống dự sinh hoạt dưới cờ hàng tuần ở trường để kịp thời nắm bắt thông tin về học sinh. Từ việc xử lí tốt các biện pháp trên, chúng ta sẽ có ba hướng tác động đến học sinh: - Hướng tác động trực tiếp từ giáo viên chủ nhiệm lớp. - Hướng tác động từ phía ban giám hiệu, giáo viên bộ môn, tổ chức đoàn -đội, hội khuyến học trong nhà trường. - Hướng tác động từ phía gia đình học sinh, ban đại diện phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương. Các hướng tác động trên sẽ là giải pháp tích cực, góp phần khắc phục tình trạng bỏ học lớp tôi và học sinh trong trường hiện nay. Sau khi tôi áp dụng một số biện pháp trên thì đã thành công trong việc khắc phục học sinh bỏ học giữa chừng như trường hợp sau đây: Trường hợp em Phan Văn Có. Nhà em nghèo. Lúc mới vào học em đi học rất đều nhưng khoảng tháng cắt lúa cha mẹ bắt em theo cắt và gom lúa tiếp nên em phải nghỉ học. Nắm được nguyên nhân đó, tôi chủ động tìm hiểu qua các bạn thân gần nhà của em Có và liên hệ với ban nhân dân ấp ở địa phương đến nhà em Có vận động thuyết phục. Kết quả em Phan Văn Có trở lại lớp học bình thường. C . Kết luận và đề xuất. 1. Kết luận : Qua việc nghiên cứu và thực hiện sáng kiến này, đến nay thì tỷ lệ học sinh trong lớp và trong trường tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng giảm đi rõ rệt, đạt kết quả cao hơn so với các năm qua. Hiện nay, lớp 4 A của tôi tại điểm Phước Thọ A không còn học sinh nào có khuynh hướng bỏ học nữa. Qua thống kê học sinh từ năm 2008 đến nay ở lớp 4 A của tôi cho thấy: Năm học HS đầu năm HS đến giữa HKII ( 2009) Số lượng giảm Tỷ lệ 2008 đến nay 20 20 0 0% Qua thống kê ta thấy, khi áp dụng sáng kiến này thì tình trạng học sinh bỏ học của lớp tôi không còn nữa. Việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, trước tiên phải bắt đầu từ việc nắm vững học sinh, phát hiện và ngăn chặn sớm những nguyên nhân làm cho học sinh bỏ học. Việc chủ động có giải pháp khắc phục học sinh bỏ học được theo qui trình 3 bước như sau: + Thứ nhất: Phải hiểu hoàn cảnh học sinh + Thứ hai: Xác định biện pháp giúp đỡ, tác động phù hợp với hoàn cảnh của từng học sinh. + Thứ ba: Xác định đối tượng giúp đỡ. Song song với những công việc trên cần tăng cường trách nhiệm vai trò của giáo viên chủ nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa ba môi trường giáo dục: Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Làm tốt các vấn đề trên thì việc khắc phục học sinh bỏ học giữa chừng đạt hiểu quả cao. 2. Đề xuất : Như chúng ta biết, với tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng hiện nay là một vấn đề đang nổi cộm. Để học sinh của lớp mình, của trường mình khắc phục được tình trạng trên thì nhất thiết có sự quan tâm sâu sắc hơn nữa của các cấp lãnh đạo, của ngành giáo dục và chính quyền địa phương nhất là ở cấp cơ sở địa phương nơi trường đóng. Đối với cấp lãnh đạo ngành giáo dục có sự hỗ trợ, chỉ đạo cụ thể hơn như : Mở lớp chuyên đề “ Nhà trường với việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng”. Đối với nhà trường, thường xuyên mở các chuyên đề về cách giáo dục con em hoặc chuyên đề về một số việc cần làm của phụ huynh. Đối với chính quyền địa phương, có các chế độ chính sách hỗ trợ cho các gia đình nghèo, khó khăn như hỗ trợ vốn làm kinh tế gia đình, hỗ trợ vốn về chăn nuôi . . . Với tấm lòng yêu nghề mến trẻ, tôi tin rằng mỗi giáo viên chúng ta sẽ thực hiện đúng theo mục đích nhiệm vụ của đề tài nhằm để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng hiện nay và chất lượng giáo dục ngày một được nâng cao. Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên việc làm đề tài vẫn không tránh khỏi nhiều sai sót, mong hội đồng chấm góp ý giúp đỡ cho đề tài được hòan chỉnh. Tôi thành thật biết ơn! Mỹ Phước D, ngày 24 tháng 3 năm 2009 Người viết Nguyễn Phước Trang
Tài liệu đính kèm: