Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng giáo viên sử dụng sách giáo khoa môn Mĩ thuật 5

docx 36 trang Người đăng ThaoLinh22 Ngày đăng 20/10/2025 Lượt xem 11Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tập huấn, bồi dưỡng giáo viên sử dụng sách giáo khoa môn Mĩ thuật 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐINH GIA LÊ (Tổng Chủ biên)
 TRẦN THỊ BIỂN – ĐOÀN THỊ M˻ HƯƠNG (đồng Chủ biên) 
 PHẠM DUY ANH – TRẦN THỊ THU TRANG
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN 
SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA
môn
MĨ THUẬT
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
 b
 c cu￿c s ng
 t nbi tri 
 B￿ sách: v￿i LỚP 
 K￿ th￿ 5
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU
 CNTT công nghệ thông tin 
 GDPT giáo dục phổ thông 
 GV giáo viên
 HS học sinh
 PPDH phương pháp dạy học
 NXBDGVN Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 
 SGK sách giáo khoa
 SGV sách giáo viên
 SPMT sản phẩm mĩ thuật
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
2 MỤC LỤC
PHẦN MỘT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG....................................................................4
 1. KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN MĨ THUẬT CẤP TIỂU HỌC ................4
 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA MĨ THUẬT 5...........................5
 2.1. Quan điểm tiếp cận biên soạn.........................................................................5
 2.2. Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách .................................................................6
 2.3. Cấu trúc mỗi chủ đề theo các mạch kiến thức ................................................7
 2.4. Chủ đề đặc trưng thể hiện những điểm mới của sách ....................................7
 2.5. Khung kế hoạch dạy học (hay phân phối chương trình) gợi ý........................10
 3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.............................................................10
 3.1. Định hướng, yêu cầu cơ bản chung về phương pháp dạy học.........................1 0
 3.2. Hướng dẫn, gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức dạy học ...........................1 2
 3.3. Hướng dẫn quy trình dạy học một số dạng chủ đề điển hình.........................15
 4. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP..........................16
 4.1. Đánh giá theo định hướng tiếp cận phẩm chất, năng lực ...............................16
 4.2. Gợi ý về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá 
 trong môn Mĩ thuật lớp 5................................................................................17
 5. GIỚI THIỆU TÀI LIỆU BỔ TRỢ, HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ .................................18
 5.1. Tài liệu bổ trợ..................................................................................................18
 5.2. Học liệu điện tử...............................................................................................19
PHẦN HAI: HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY...............................23
 1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY (GIÁO ÁN) ............................23
 1.1.Hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy thực hiện theo Công văn 
 2345/BGDĐT–GDTH.....................................................................................23
 1.2.Gợi ý kế hoạch bài dạy môn Mĩ thuật lớp 4 – Bộ sách Kết nối tri thức
 với cuộc sống....................................................................................................25
 2. BÀI SOẠN MINH HOẠ ..................................................................28
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 3 P H Ầ N M Ộ T
 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
 1 KHÁI QUÁT VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN MĨ THUẬT CẤP TIỂU HỌC
 Thực hiện Nghị quyết 29/NQ–TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 
 và đào tạo; Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách 
 giáo khoa giáo dục phổ thông; ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và 
 Đào tạo đã ban hành Chương trình GDPT năm 2018.
 Môn Mĩ thuật cấp Tiểu học nằm trong Chương trình GDPT nhằm bồi dưỡng, phát 
 triển ở HS năng lực thẩm mĩ thông qua các năng lực thành phần đặc thù như: quan sát 
 và nhận thức, sáng tạo và ứng dụng, phân tích và đánh giá thẩm mĩ; giáo dục ý thức kế 
 thừa, phát huy văn hoá nghệ thuật dân tộc phù hợp với sự phát triển của thời đại.
 Chương trình môn Mĩ thuật cấp Tiểu học được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm 
 và tuyến tính với mạch nội dung gồm Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng, tạo cơ 
 hội cho HS được trải nghiệm và vận dụng mĩ thuật vào đời sống thực tế; giúp HS nhận 
 thức được mối liên hệ giữa mĩ thuật với văn hoá, xã hội; kết nối mĩ thuật với các môn 
 học và hoạt động giáo dục khác; làm tiền đề cho HS định hướng nghề nghiệp trong 
 tương lai cũng như chủ động tham gia vào các hoạt động văn hoá nghệ thuật và hội 
 nhập đời sống xã hội. Trong Chương trình GDPT 2018, môn Mĩ thuật cấp Tiểu học là 
 môn học bắt buộc. Chương trình tạo cơ hội cho HS làm quen, trải nghiệm kiến thức 
 mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động thực hành và thảo luận, hình thành và 
 phát triển ở HS khả năng quan sát, nhận thức và cảm thụ nghệ thuật, biết trân trọng 
 và thể nghiệm các giá trị thẩm mĩ trong nghệ thuật và đời sống.
 Về quan điểm xây dựng chương trình
 Chương trình môn Mĩ thuật cấp Tiểu học quán triệt các quy định được nêu trong 
 Chương trình GDPT tổng thể, gồm:
 – Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần 
 đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo 
 dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình.
 – Định hướng xây dựng chương trình môn Mĩ thuật.
 Theo đó, Chương trình GDPT 2018, môn Mĩ thuật cấp Tiểu học tạo cơ hội cho HS 
 tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới trên cơ sở vận dụng những kiến thức 
 cơ bản của mĩ thuật, kết hợp với khoa học giáo dục. Chương trình môn Mĩ thuật cấp 
 Tiểu học chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm 
 tâm – sinh lí lứa tuổi HS và điều kiện dạy học thực tiễn. Thông qua các loại hình mĩ 
 thuật, các hình thức tổ chức dạy học, trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu cần đạt và nội 
 dung dạy học thống nhất trong cả nước, chương trình được thiết kế linh hoạt, có thể 
 điều chỉnh phù hợp với các nhóm đối tượng HS, các cơ sở giáo dục và địa phương khác 
 nhau. Trong quá trình thực hiện, chương trình thường xuyên cập nhật, phát triển phù 
 hợp với sự tiến bộ của khoa học nghệ thuật, cũng như yêu cầu của thực tiễn đời sống.
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
 4 Về mục tiêu chương trình
 – Mục tiêu chung:
 Chương trình môn Mĩ thuật giúp HS: (1) Hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ 
 dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật; (2) Nhận thức được mối quan hệ giữa mĩ thuật 
 với đời sống, văn hoá, lịch sử, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; (3) Có ý thức 
 tôn trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật 
 vào đời sống; (4) Có hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị 
 giác và khả năng định hướng được nghề nghiệp cho bản thân; (5) Trải nghiệm và 
 khám phá mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động, góp phần hình thành, phát 
 triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và các năng 
 lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 – Mục tiêu ở cấp Tiểu học:
 Môn Mĩ thuật cấp Tiểu học giúp HS: (1) Bước đầu hình thành, phát triển năng lực 
 thẩm mĩ và những phẩm chất thông qua các hoạt động trải nghiệm; (2) Biết thể hiện 
 cảm xúc, trí tưởng tượng về thế giới xung quanh thông qua các hoạt động thực hành, 
 từ đó hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; (3) Bước 
 đầu làm quen, tìm hiểu vẻ đẹp của sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi 
 thiếu nhi, hình thành năng lực tự chủ và tự học.
 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA MĨ THUẬT 5
2.1. Quan điểm tiếp cận biên soạn
 SGK Mĩ thuật 5 được biên soạn đáp ứng các yêu cầu chung đối với SGK mới:
 Tuân thủ định hướng đổi mới giáo dục phổ thông với trọng tâm là chuyển nền giáo 
 dục từ chú trọng truyền thụ kiến thức sang giúp HS hình thành, phát triển toàn diện 
 phẩm chất và năng lực.
 Bám sát các tiêu chuẩn SGK mới theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
 Tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt trong SGK các môn học và hoạt động giáo dục của 
 bộ sách này thể hiện quan điểm đổi mới SGK theo mô hình phát triển phẩm chất và 
 năng lực của người học, nhưng không xem nhẹ vai trò của kiến thức. Kiến thức trong 
 SGK không chỉ cần hiểu và ghi nhớ, mà phải là “chất liệu” quan trọng hướng đến 
 mục tiêu của giáo dục là giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực mà 
 các em cần có trong cuộc sống hiện tại và tương lai theo quan điểm:
 Chuẩn mực: Bám sát theo nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt trong Chương trình 
 GDPT 2018, môn Mĩ thuật cũng như đáp ứng được tính chuyên ngành mĩ thuật, sư 
 phạm đối với môn học.
 Khoa học: Nội dung, phương pháp trong SGK Mĩ thuật 5 phù hợp với đối tượng của 
 môn học và quá trình lĩnh hội của HS, lấy người học làm trung tâm. Cách trình bày 
 kênh hình, kênh chữ thuận tiện với đối tượng sử dụng là HS lớp 5.
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 5 Hiện đại: Thể hiện ở cách tiếp cận, khai thác tri thức trên cơ sở của thành tựu khoa 
 học sự phạm và mĩ thuật hiện đại, hướng đến việc trang bị cho người học năng lực phù 
 hợp với hiện tại và tương lai.
 Theo đó, kiến thức được đưa vào sách bảo đảm: 1) phù hợp với đặc điểm tâm sinh 
 lí và trải nghiệm của người học; 2) phản ánh những vấn đề của cuộc sống, trong đó 
 chú ý cập nhật những thành tựu của khoa học và công nghệ, phù hợp nền tảng văn hoá 
 và thực tiễn Việt Nam; 3) giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của 
 cuộc sống từ các cấp độ và phương diện khác nhau: cá nhân và xã hội, tinh thần (đạo 
 đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp). Các yêu cầu này vừa liên 
 quan đến việc lựa chọn, sắp xếp các kiến thức nói riêng và nội dung giáo dục nói 
 chung, vừa liên quan đến phương pháp tổ chức hoạt động trên cơ sở nội dung giáo dục 
 đã được lựa chọn. Theo đó, các nội dung giáo dục được chọn lọc theo hướng tinh giản 
 ở mức hợp lí, được sắp xếp theo hướng tăng cường sự kết nối giữa các lớp, các cấp học 
 trong một môn học và hoạt động giáo dục cũng như sự tích hợp giữa các môn học và 
 hoạt động giáo dục trong cùng một lớp, một cấp học. Các nội dung giáo dục phân hoá 
 cho những đối tượng HS khác nhau cũng được chú trọng. SGK Mĩ thuật 5 lựa chọn 
 kiến thức đưa vào sách, bảo đảm sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cụ 
 thể cho HS. Nhằm khơi gợi hứng thú tìm tòi, khám phá cũng như bồi dưỡng khả năng 
 tưởng tượng, sáng tạo của HS. Qua đó, HS có thể biết nhận xét, phân tích và đánh giá 
 sản phẩm mĩ thuật theo cảm nhận.
 Đặc biệt, hỗ trợ GV đổi mới hiệu quả phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục 
 là một ưu tiên hàng đầu. Các chủ đề/ bài học trong mỗi cuốn sách của tất cả các môn 
 học và hoạt động giáo dục đều được thiết kế gồm hệ thống các hoạt động. Thông qua 
 các hoạt động đa dạng, có tác dụng kích thích tính tích cực và chủ động của người học, 
 sách giúp HS hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực phù hợp với đặc điểm, 
 ưu thế của từng môn học và hoạt động giáo dục.
 Những chủ đề trong SGK Mĩ thuật 5 được biên soạn theo định hướng Chương 
 trình GDPT môn Mĩ thuật năm 2018 như: thiên nhiên, con người, gia đình, nhà 
 trường, xã hội, quê hương, đất nước và thế giới, cũng như đề cập đến các yếu tố, 
 nguyên lí tạo hình thông qua thể loại: Hội hoạ, Đồ hoạ tranh in, Điêu khắc, Lịch sử mĩ 
 thuật. Cùng với đó, HS được thực hành, sáng tạo các sản phẩm mĩ thuật có tính kết nối 
 tri thức với cuộc sống như: Đồ chơi, Đồ dùng học tập, Đồ dùng cá nhân, Đồ lưu niệm, 
 Đồ gia dụng, Đồ trang trí nội thất.
 2.2. Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách
 SGK Mĩ thuật 5 gồm 64 trang, khổ sách 19 × 26.5 cm, in 4 màu trên giấy couche có độ 
 trắng phù hợp với việc sử dụng sách của HS.
 Cuốn sách gồm các phần sau:
 – Hướng dẫn sử dụng sách;
 – Lời nói đầu;
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
6 – Mục lục;
 – 8 chủ đề:
 + Chủ đề 1: Yếu tố tạo hình trong thực hành, sáng tạo theo chủ đề
 + Chủ đề 2: Hình tượng anh hùng dân tộc trong mĩ thuật tạo hình Việt Nam
 + Chủ đề 3: Gia đình
 + Chủ đề 4: Những hoạt động yêu thích ở trường em
 + Chủ đề 5: Những việc làm bình dị mà cao quý trong cuộc sống
 + Chủ đề 6: Cảnh sắc quê hương
 + Chủ đề 7: Việt Nam đất nước, con người
 + Chủ đề 8: Vì một thế giới hoà bình 
 Một số thuật ngữ dùng trong sách.
2.3. Cấu trúc mỗi chủ đề theo các mạch kiến thức
 Cấu trúc mỗi chủ đề trong SGK Mĩ thuật 5 gồm 4 hoạt động (mục) chính: 
 Quan sát – Thể hiện – Thảo luận – Vận dụng. Logic khoa học của 4 mục này được diễn 
 giải như sau:
 Quan sát: Giúp HS tri nhận đối tượng thẩm mĩ theo hướng dẫn của GV. Phần này 
 giúp HS làm quen và tiếp cận ban đầu với chủ đề.
 Thể hiện: Giúp HS thể hiện đối tượng theo sự hiểu biết của cá nhân. Phần này giúp 
 HS hình thành kiến thức, kĩ năng mới gắn với chủ đề.
 Thảo luận: Giúp HS luyện tập, củng cố lại nội dung, mục tiêu cần đạt được của 
 chủ đề.
 Vận dụng: Giúp HS sử dụng những kiến thức, kĩ năng trong bài học để giải quyết 
 những vấn đề của cuộc sống liên quan đến môn học.
 Tính hệ thống trong cấu trúc mỗi chủ đề giúp GV kiểm soát hiệu quả quá trình dạy học, 
 biết được HS vướng mắc ở đâu để có thể hỗ trợ kịp thời. Cụ thể là: Đối với GV, trong quá 
 trình tổ chức dạy học sẽ nhận thấy: Nếu HS không thể hiện được đối tượng thẩm mĩ của 
 bài học (mục 2) thì hoạt động ở mục 1 (quan sát, phân tích) làm chưa tốt. Nếu HS thực 
 hiện mục 3 không tốt thì hoạt động ở mục 1, 2 chưa được thực hiện hiệu quả. Nếu HS 
 thực hiện hoạt động ở mục 4 khó khăn chứng tỏ hoạt động ở mục 1, 2, 3 chưa được hiểu 
 đúng, đủ. Điều này giúp GV giúp đỡ, can thiệp kịp thời với từng đối tượng HS.
2.4. Chủ đề đặc trưng thể hiện những điểm mới của sách
 Các chủ đề trong SGK Mĩ thuật 5 được kết cấu gồm hai dạng bài chính:
 Dạng chủ đề hình thành khái niệm gồm các chủ đề 1 (lồng ghép các yếu tố tạo hình) 
 giúp HS nắm bắt và hệ thống được các yếu tố tạo hình đã được học từ các lớp trước, qua 
 đó chủ động trong thực hành, sáng tạo theo chủ đề yêu thích bằng cách thực hiện 
 SPMT qua các hình thức làm SPMT 2D, 3D.
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 7 
 Thông qua những nội dung ở mục Em có biết và gợi ý, SGK cung cấp cho HS những 
 kĩ năng cần thiết nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ phù hợp với lứa tuổi và khả năng 
 sáng tạo của mỗi cá nhân. Dạng bài này tiếp nối mạch kiến thức của lớp 1, 2, 3, 4 cũng 
 như lồng ghép định hướng chủ đề theo yêu cầu của Chương trình môn học.
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
8 Dạng bài sử dụng khái niệm gồm các chủ đề: 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 với mục tiêu giúp HS sử 
dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong thực hành, sáng tạo theo định hướng chủ đề 
trong Chương trình môn học. Bên cạnh đó, những yêu cầu ở mỗi chủ đề liên quan đến 
mĩ thuật tạo hình và mĩ thuật ứng dụng cũng giúp HS biết vận dụng kiến thức đã học 
vào thực tế cuộc sống, phát triển tư duy sáng tạo một cách linh hoạt. Ở dạng chủ đề này 
có tính tích hợp các nội dung kiến thức, kĩ năng như: giáo dục phẩm chất, phát triển 
năng lực cho HS ở từng lớp, từng trường và phù hợp với điều kiện từng địa phương để 
GV áp dụng linh hoạt.
 Các hoạt động học tập trong SGK Mĩ thuật 5 vẫn thống nhất các bước (Quan sát – 
Thể hiện – Thảo luận – Vận dụng) như đã triển khai ở SGK Mĩ thuật 1, Mĩ thuật 2, 
Mĩ thuật 3, Mĩ thuật 4. Điểm mới của SGK Mĩ thuật 5 được thể hiện mục tiêu cụ thể:
 – Tiếp tục hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật dựa trên nền tảng kiến thức, 
kĩ năng mĩ thuật ở lớp 1, 2, 3, 4 thông qua các hoạt động trải nghiệm như: sử dụng 
yếu tố tạo hình trang trí đồ vật yêu thích (chủ đề 1); khai thác hình tượng anh hùng 
dân tộc trong thực hành, sáng tạo (chủ đề 2); sử dụng vật liệu sẵn có thiết kế đồ 
gia dụng (chủ đề 3), 
 – Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, phát triển tư duy độc lập, năng lực giải 
quyết vấn đề và sáng tạo như: thể hiện SPMT về chủ đề Những hoạt động yêu thích ở 
trường em (chủ đề 4); Trải nghiệm và khám phá mĩ thuật thông qua nhiều hình thức 
hoạt động, góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất yêu đất nước, quê hương, 
nơi em ở với dạng bài sử dụng hình thức yêu thích để tạo một SPMT về chủ đề Việt Nam 
đất nước, con người (chủ đề 7).
 – Có hiểu biết về mối quan hệ của mĩ thuật với đời sống, nuôi dưỡng hứng thú và tình 
yêu nghệ thuật, phát triển năng lực tự chủ và tự học, xây dựng tình cảm gia đình như sử 
dụng hình thức yêu thích để tạo sản phẩm mĩ thuật về chủ đề Gia đình (chủ đề 3).
 – Có ý thức yêu chuộng hoà bình, vì một thế giới an lành, thịnh vượng và thể hiện 
cụ thể bằng các SPMT theo nhiều hình thức khác nhau trong chủ đề Vì một thế giới 
hoà bình (chủ đề 8).
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 9 2.5. Khung kế hoạch dạy học (hay phân phối chương trình) gợi ý
 Nội dung điều chỉnh, bổ sung (nếu có) (Những 
 Chương trình và điều chỉnh về nội dung, thời lượng, thiết bị dạy 
 SGK Kết nối tri học và học liệu tham khảo; xây dựng chủ đề học 
 Tuần, tháng thức với cuộc sống tập, bổ sung tích hợp liên môn; thời gian và hình 
 thức tổ chức, )
 Chủ đề/ Tiết học/ 
 Tên bài học
 Mạch nội dung thời lượng
 Yếu tố tạo hình trong thực hành, 
 1+2+3+4 Chủ đề 1 4
 sáng tạo theo chủ đề
 Hình tượng anh hùng dân tộc 
 5+6+7+8 Chủ đề 2 4
 trong mĩ thuật tạo hình Việt Nam
 9+10+11+12 Chủ đề 3 Gia đình 4
 Những hoạt động yêu thích ở 
 13+14+15+16 Chủ đề 4 4
 trường em
 17 Kiểm tra, đánh giá học kì I 1
 Những việc làm bình dị mà cao 
 18+19+20+21 Chủ đề 5 4
 quý trong cuộc sống
 22+23+24+25 Chủ đề 6 Cảnh sắc quê hương 4
 26+27+28+29 Chủ đề 7 Việt Nam đất nước, con người 4
 30+31+32+33 Chủ đề 8 Vì một thế giới hoà bình 4
 Kiểm tra, đánh giá 
 34 1
 học kì II
 Trưng bày sản 
 1
 35 phẩm cuối năm
 Trong đó, nội dung trong các chủ đề đảm bảo tỉ lệ 60% thời lượng dành cho lĩnh vực 
 mĩ thuật tạo hình, 30% thời lượng dành cho lĩnh vực mĩ thuật ứng dụng và 10% thời 
 lượng dành cho đánh giá định kì (3 tiết).
 3 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
 3.1. Định hướng, yêu cầu cơ bản chung về phương pháp dạy học
 SGK Mĩ thuật 5 – bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống có quan điểm chung về các 
 thành phần cơ bản trong cấu trúc sách, cũng như các hoạt động học tập để hình thành
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
10 năng lực cho HS. Mặc dù có cách tiếp cận và thể hiện riêng nhưng có chung quan điểm 
đổi mới dạy học mà nội dung Chương trình GDPT năm 2018 đã đề ra. Để đảm bảo 
thực hiện được những quan điểm mới này, quá trình dạy – học cần chú ý đến những 
điểm nhấn về phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, trang thiết bị dạy học 
và tổ chức các hoạt động học tập. Trong đó, phương pháp dạy học hướng đến mục tiêu 
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Do đó, phương pháp 
dạy học chú trọng áp dụng các phương pháp cốt lõi như: Tích hợp, lồng ghép lí thuyết, 
thực hành và thảo luận nghệ thuật (trải nghiệm đa giác quan, đa dạng không gian học 
tập, ); Kích thích trí tưởng tượng, tư duy hình ảnh, liên hệ, kiến thức, kĩ năng của môn 
học với cuộc sống và các môn học khác (kết nối tri thức với cuộc sống, phù hợp điều 
kiện địa phương, ); Phát triển khả năng giải quyết vấn đề, tư duy độc lập, phân tích, 
phản biện thẩm mĩ trong thực hành, sáng tạo (vận dụng các chất liệu, vật liệu sẵn có ở 
địa phương, kết hợp khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ, ).
Một số hoạt động dạy học định hướng phát triển năng lực:
– Hoạt động tiếp cận kiến thức
 Có thể hiểu hoạt động tiếp cận kiến thức như là hoạt động khởi động. Đây là hoạt 
động có chủ đích hướng vào nội dung kiến thức mới. Ở hoạt động này GV có thể tổ 
chức cho HS hát, trả lời câu đố vui, trò chơi, kích thích sự tương tác của HS với HS, 
HS với GV, khơi gợi vốn hiểu biết của HS, tạo tâm lí vui vẻ, gây sự tò mò, mối liên tưởng 
kiến thức. Hoặc sử dụng tranh, ảnh minh hoạ hướng dẫn HS quan sát, hình dung, 
tưởng tượng, tạo tình huống có vấn đề, xác định nhiệm vụ học tập, định hướng vào 
bài học mới. Kết quả của hoạt động này là những câu hỏi nhận thức, suy đoán về kiến 
thức bài học mới (về đường nét, hình ảnh, màu sắc, các chất liệu tạo hình, ) cũng 
như dự kiến ý tưởng mĩ thuật.
– Hoạt động hình thành kiến thức mới
 Hoạt động này nhằm hình thành kiến thức mới, phát triển kĩ năng cho HS. GV có 
thể tổ chức cho HS học theo hướng dẫn của SGK, sử dụng tư liệu tranh ảnh, SPMT, 
hình minh hoạ hướng dẫn thực hiện (cách trang trí, cách vẽ, cách xé – dán, cách nặn); 
thay đổi suy nghĩ, bổ sung kiến thức mới, tạo cơ hội bổ sung cách làm mới cho HS về 
biểu đạt màu sắc, hình ảnh, đường nét, sắp xếp hình ảnh,... trong thể hiện ý tưởng. 
Những gợi ý của GV thông qua hệ thống câu hỏi “Ai? Ở đâu? Cái gì? Như thế nào?...” sẽ 
giúp HS hứng thú hơn trong học tập, chủ động lĩnh hội kiến thức. Kết quả hoạt động 
này là những kiến thức mới về mĩ thuật được nắm bắt một cách đầy đủ.
– Hoạt động luyện tập
 Mục đích của hoạt động luyện tập là chính xác hoá những kiến thức HS đã học, 
biến những kiến thức chung thành hiểu biết riêng của HS, được củng cố thông qua 
việc HS thực hiện hệ thống bài tập thực hành. Đó là các bài vẽ tranh, trang trí, cắt, xé – dán, 
vẽ màu, Với hoạt động này, GV cần khơi gợi sự tương tác của HS với GV hoặc cá nhân 
HS độc lập thực hiện các thao tác tạo hình (vẽ hình ảnh, vẽ màu, sắp xếp hình ảnh thành 
bố cục, trang trí), tham gia trả lời câu hỏi của SGK khi nhận xét về hình ảnh, đường 
nét, màu sắc, cách thể hiện, có trong các bài vẽ tranh, bài trang trí, sản phẩm thủ 
công, tác phẩm nghệ thuật, đồ vật có yếu tố mĩ thuật. Trong quá trình luyện tập,
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 11 GV có thể đưa ra một số tình huống khác nhau (có mức độ khác nhau, tuỳ đối tượng) 
 với mục đích tạo cơ hội cho mọi HS luyện tập dễ dàng. Đây cũng là thời điểm giúp GV 
 xác định khả năng học của từng HS (có năng khiếu hay hạn chế), từ đó điều chỉnh cách 
 dạy, cách học và đưa ra yêu cầu phù hợp hơn.
 – Hoạt động vận dụng
 Mục đích của hoạt động này là tăng cường ý thức tìm hiểu và ứng dụng kiến thức 
 mĩ thuật vào thực tế cũng như ý thức tìm tòi sáng tạo, tạo ra cái đẹp phục vụ cuộc sống 
 sinh hoạt, học tập hằng ngày. Vận dụng/ sáng tạo là hoạt động đặc trưng của môn Mĩ thuật. 
 Những kiến thức, kĩ năng về nét, hình, màu sắc, hình, khối cơ bản, của môn học 
 được hình thành từ các hoạt động học tập trước đó, sẽ được củng cố, phát huy thông 
 qua hoạt động vận dụng/sáng tạo. Vận dụng/sáng tạo giúp cho HS tăng cường ý thức 
 và năng lực vận dụng kiến thức mĩ thuật vào các tình huống tương tự hoặc các tình 
 huống phát sinh trong thực tế nhằm củng cố kiến thức cũng như độ bền vững của 
 năng lực. Hoạt động vận dụng/ sáng tạo thực sự có hiệu quả khi GV nêu vấn đề, gợi mở 
 HS tìm và xác định được những cơ hội có thể ứng dụng kiến thức mĩ thuật làm đẹp 
 cuộc sống. Hoặc đặt HS vào bối cảnh “có vấn đề” thẩm mĩ, thách thức giải quyết, 
 cũng như gợi ý HS hình dung tưởng tượng phát huy khả năng sáng tạo mĩ thuật.
 3.2. Hướng dẫn, gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức dạy học
 Có nhiều PPDH môn Mĩ thuật bao gồm những PPDH hiện đại, PPDH truyền thống, 
 các hoạt động mĩ thuật,... Nếu biết sử dụng chúng một cách hợp lí, mỗi PPDH, 
 hoạt động mĩ thuật đều có khả năng phát triển năng lực cho HS. Giới thiệu một số 
 phương pháp, hoạt động mĩ thuật thường sử dụng trong dạy học Mĩ thuật cấp Tiểu học 
 như sau:
 3.2.1. Phương pháp quan sát
 a) Bản chất
 Phương pháp quan sát là PPDH, trong đó GV tổ chức cho HS sử dụng các giác quan 
 để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong thực tế, để tìm ra vẻ đẹp của chúng.
 b) Tác dụng và các năng lực có thể phát triển cho HS
 – Tác dụng: Thông qua việc tổ chức cho HS quan sát mới hình thành ở các em những 
 biểu tượng và những khái niệm đầy đủ, chính xác, sinh động về thế giới tự nhiên 
 cũng như cảm nhận chân thực vẻ đẹp của chúng.
 – Các năng lực có thể phát triển cho HS: Sử dụng PPDH này tạo cơ hội phát triển 
 năng lực quan sát, năng lực tư duy và ngôn ngữ cho các em.
 c) Quy trình thực hiện
 – Lựa chọn đối tượng quan sát;
 – Xác định mục đích quan sát;
 – Tổ chức và hướng dẫn HS quan sát;
 – Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát được về đối tượng.
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
12 d) Một số lưu ý:
 Đối với môn Mĩ thuật, đối tượng quan sát của HS không chỉ là tranh ảnh, mẫu vật, 
mô hình mà còn là phong cảnh, trường học, gia đình, bạn bè, con vật, đồ vật và các 
hoạt động, sinh hoạt của con người diễn ra hằng ngày,... Vì vậy, GV có thể tổ chức cho 
HS quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp (sân trường, các địa điểm xung quanh trường 
học, nơi ở, gia đình, ).
3.2.2. Phương pháp luyện tập – thực hành
a) Bản chất
 Phương pháp luyện tập – thực hành là luyện cho HS quan sát, nhận xét, đánh giá sự 
vật, hiện tượng, Luyện tập củng cố kĩ năng vẽ, nâng cao khả năng tìm tòi sáng tạo, 
bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ. Thông qua luyện tập thực hành những mặt tốt, hạn chế 
của HS được bộc lộ rõ ràng. Vì vậy việc dạy của GV sẽ sát đối tượng hơn và việc học của 
HS sẽ hiệu quả hơn.
b) Tác dụng và các năng lực có thể phát triển cho HS
– Tác dụng: Thông qua việc luyện tập thực hành HS được củng cố kiến thức, phát 
 triển kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động tạo hình và có cơ hội sáng tạo trong quá trình 
 tạo hình.
– Các năng lực có thể phát triển cho HS: Sử dụng PPDH này tạo cơ hội phát triển 
 năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, 
 hợp tác (trao đổi, chia sẻ, lắng nghe ý kiến) cho các em.
c) Quy trình thực hiện
– Xác định nội dung bài tập.
– Giao nhiệm vụ cho HS (cá nhân/nhóm/cả lớp);
– HS thực hiện nhiệm vụ;
– GV thị sát HS, góp ý bổ sung theo từng trường hợp cụ thể;
– Rút kinh nghiệm.
d) Một số lưu ý
 Đối với môn Mĩ thuật, đồ dùng dạy học rất quan trọng, nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến 
chất lượng bài vẽ. Do vậy GV cần nhắc nhở HS chuẩn bị đồ dùng học tập (bút chì, 
bút màu, tẩy, giấy vẽ...) đầy đủ. GV nêu yêu cầu bài học phù hợp với từng đối tượng HS 
và thời gian làm bài thực hành, tránh trường hợp quá sức với HS.
3.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm
a) Bản chất
 Phương pháp thảo luận nhóm là PPDH, trong đó GV thường tổ chức cho HS làm 
việc trong những nhóm nhỏ để HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một 
thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa 
làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải 
quyết nhiệm vụ được giao.
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 13 b) Tác dụng và các năng lực có thể phát triển cho HS
 – Tác dụng: Thông qua làm việc với các đối tượng học tập, qua bàn bạc, trao đổi ý 
 kiến, quan điểm của mình với các bạn ở trong nhóm, lớp mà HS có thể chiếm lĩnh 
 kiến thức của bài học bằng chính hoạt động của mình.
 – Các năng lực có thể phát triển cho HS: Sử dụng PPDH này tạo cơ hội phát triển 
 năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực tư duy phản biện cho các em và hình thành 
 những thái độ tích cực trong nhà trường.
 c) Quy trình thực hiện
 – Xác định nội dung thảo luận;
 – Chia nhóm và tổ chức thảo luận;
 – Tổ chức báo cáo kết quả thảo luận;
 – Tổng kết (Trên cơ sở ý kiến của HS, GV nhận xét, nhấn mạnh những vấn đề trọng tâm).
 d) Một số lưu ý
 Đối với môn Mĩ thuật, GV cần chọn vấn đề thảo luận được thể hiện trên bài vẽ, sản 
 phẩm của HS về ý tưởng, bố cục, hình ảnh, màu sắc, đậm nhạt, cách thể hiện, cách 
 trưng bày,... Không nên chia nhóm quá đông HS: mỗi nhóm có thể từ 2 HS, 4 HS hoặc 
 tối đa là 6 HS; tạo cơ hội và thời gian cho HS được phát biểu ra những suy nghĩ, ý tưởng, 
 nhận xét của mình; trong nhóm, HS cần tôn trọng lẫn nhau và bình tĩnh ứng xử với 
 những ý kiến khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Các biện pháp/kĩ thuật “khăn trải 
 bàn”, “phòng tranh”, “XYZ”, cũng được tổ chức thực hiện trong các hoạt động học tập 
 theo nhóm.
 3.2.4. Hoạt động mĩ thuật: Vẽ cùng nhau và sáng tạo câu chuyện
 a) Bản chất
 Vẽ cùng nhau và sáng tạo câu chuyện là hoạt động mĩ thuật, trong đó GV tổ chức cho 
 HS biết cách thể hiện hình dáng, các hoạt động của con người. Học cách vẽ cùng nhau 
 và sáng tạo câu chuyện, HS có cơ hội rèn kĩ năng quan sát, kĩ năng thể hiện linh hoạt 
 hình ảnh và phát triển ngôn ngữ.
 b) Tác dụng và các năng lực có thể phát triển cho HS
 – Tác dụng: Thông qua việc vẽ cùng nhau và sáng tạo câu chuyện, HS có điều kiện 
 quan sát, nhận biết các dáng người khác nhau khi chuyển động. Sáng tạo được các 
 bức tranh từ ngân hàng hình ảnh và trình bày được nội dung câu chuyện.
 – Các năng lực có thể phát triển cho HS: Thực hiện hoạt động mĩ thuật vẽ cùng nhau 
 và sáng tạo câu chuyện, tạo cơ hội phát triển năng lực quan sát, năng lực giao tiếp, 
 năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực ngôn ngữ cho các em.
 c) Quy trình thực hiện
 – Tổ chức cho HS (cá nhân/nhóm) làm động tác mẫu;
 – HS quan sát và vẽ lại động tác mẫu;
 – Sắp xếp các hình ảnh (đã có) thành tranh;
 – Hình dung nội dung câu chuyện gắn với chủ đề tranh;
 – Trình bày câu chuyện.
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
14 d) Một số lưu ý
 Hoạt động mĩ thuật vẽ cùng nhau và sáng tạo câu chuyện, có thể tổ chức trong lớp 
 hoặc không gian ngoài trời. GV có thể tổ chức cho HS làm động tác mẫu thông qua 
 các hoạt động vui chơi, múa hát; cố gắng tạo các tình huống hài hước trong quá trình 
 vẽ để thu hút sự chú ý của HS. Nên tạo điều kiện cho nhiều HS được cùng tham gia tạo 
 mẫu. Thời gian cho mỗi lần làm mẫu thường từ 3 phút đến 5 phút. Trong quá trình sắp 
 xếp hình ảnh thành chủ đề, gợi ý HS có thể tham khảo, trao đổi hình ảnh với nhau.
 Trên đây là một số PPDH, hoạt động mĩ thuật. Bên cạnh đó còn có một số phương 
 pháp, kĩ thuật, hoạt động tạo hình khác, như: vấn đáp/ gợi mở, vẽ theo nhạc, tạo hình 
 con rối và nghệ thuật biểu diễn, GV có thể phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH, hoạt 
 động mĩ thuật, vận dụng linh hoạt trong dạy học môn Mĩ thuật, như vậy việc dạy và 
 học mới đạt hiệu quả mong muốn.
3.3. Hướng dẫn quy trình dạy học một số dạng chủ đề điển hình
 SGK Mĩ thuật 5 - bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống có kết cấu nội dung dưới 
 hai dạng chủ đề: hình thành khái niệm và sử dụng khái niệm.
 – Dạng chủ đề hình thành khái niệm
 Tương tự như các dạng chủ đề ở lớp 1, 2, 3 và 4, ở SGK Mĩ thuật 5, chủ đề này có 
 nhiệm vụ hệ thống kiến thức cơ bản của môn Mĩ thuật lớp 5, theo yêu cầu cần đạt của 
 Chương trình GDPT môn Mĩ thuật năm 2018. Đó là những kiến thức về yếu tố tạo 
 hình cơ bản, giúp HS chủ động sử dụng trong thực hành, sáng tạo SPMT theo chủ đề.
 – Dạng chủ đề sử dụng khái niệm
 Những chủ đề này chính là những tình huống mới, tạo cơ hội cho HS luyện tập, vận 
 dụng kiến thức đã học để rèn kĩ năng cũng như tạo độ bền vững cho năng lực.
 Ở mỗi dạng chủ đề có cách dạy, cách học và hoạt động trọng tâm riêng. Dưới đây là 
 quy trình dạy học từng dạng chủ đề, GV có thể tham khảo.
 – Quy trình thực hiện dạng chủ đề hình thành khái niệm
 Khi thực hiện dạng chủ đề này, GV có thể thực hiện các hoạt động dạy học theo 
 trình tự sau:
 + Gợi ý HS nhận diện kiến thức mới (trong cuộc sống xung quanh hoặc trong các 
 tình huống sư phạm do GV chủ động sắp đặt ).
 + Gợi ý HS phát hiện kiến thức mới trong các tác phẩm, sản phẩm mĩ thuật.
 + Nêu giải pháp lĩnh hội kiến thức mới (làm gì? làm như thế nào?).
 + Giao nhiệm vụ học tập cho HS.
 Với dạng chủ đề hình thành khái niệm, hoạt động tiếp cận/nhận diện kiến thức mới 
 là trọng tâm. Trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học này GV cần chú ý:
 + Gây sự tò mò cho HS và khơi gợi vốn sống của HS về kiến thức mới.
 + Khuyến khích HS thể hiện kiến thức mới theo những cách khác nhau, riêng biệt.
 + Giúp HS hiểu về tác dụng/giá trị của kiến thức (mới) trong cuộc sống và học tập.
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 15 + Ghi nhận kết quả học tập của HS trong lĩnh hội kiến thức mới ở nhiều góc độ và 
 phương diện khác nhau, phù hợp với năng lực riêng của mỗi em.
 – Quy trình thực hiện dạng chủ đề sử dụng khái niệm
 Khi thực hiện dạng bài này, GV có thể thực hiện các hoạt động dạy học theo trình 
 tự sau:
 + Dẫn dắt HS vào tình huống và nhận diện tình huống học tập mới (chủ đề yêu cầu).
 + Gợi ý HS nhớ lại những kiến thức đã học, xác định nguồn kiến thức cần vận dụng.
 + Yêu cầu HS lựa chọn kiến thức phù hợp, có thể giải quyết được nội dung chủ đề mới.
 + Khuyến khích HS vận dụng kiến thức đã học vào bài theo sáng tạo riêng (sử 
 dụng đơn vị kiến thức nào? hình thức thể hiện ra sao? chất liệu nào phù hợp, dễ 
 thực hiện?...).
 Trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học này GV cần chú ý:
 + Giao nhiệm vụ học tập cho HS.
 + Gợi ý HS tìm ý tưởng phù hợp nội dung yêu cầu bài học.
 + Góp ý, bổ sung hoàn thiện ý tưởng.
 + HS thể hiện ý tưởng. Trong quá trình HS làm bài, GV bám sát từng đối tượng HS 
 để có những góp ý, điều chỉnh kịp thời.
 + Khuyến khích HS sáng tạo sản phẩm theo cách riêng.
 + Biểu dương những sản phẩm đẹp.
 + Rút kinh nghiệm một số hạn chế HS thường mắc phải và gợi ý hướng khắc phục.
 Dạy và học môn Mĩ thuật có đặc thù riêng, lúc HS thực hành tạo SPMT là lúc học 
 có hiệu quả nhất, hướng dẫn, gợi ý của GV trên từng sản phẩm là cách dạy tốt nhất. 
 Đó chính là dạy và học ngay trên thực trạng của SPMT.
 4 HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
 4.1.Đánh giá theo định hướng tiếp cận phẩm chất, năng lực
 Kiểm tra, đánh giá môn Mĩ thuật cấp Tiểu học trong Chương trình GDPT năm 2018 
 được thực hiện theo thông tư 27/2020/TT – BGDĐT, trong đó chú trọng tới đánh giá 
 phẩm chất và năng lực, hướng tới mục tiêu: cung cấp thông tin kịp thời về sự phát triển 
 năng lực của HS, giúp GV điều chỉnh quá trình day học phù hợp với yêu cầu cần đạt 
 của chương trình môn học. Về hình thức đánh giá bao gồm:
 Đánh giá thường xuyên: Diễn ra trong suốt quá trình học của HS, đảm bảo mục 
 tiêu vì sự tiến bộ của HS. GV cần thực hiện đánh giá quá trình ngay khi tổ chức các 
 nội dung dạy học, trong quá trình HS tìm hiểu kiến thức mới, thực hành, vận dụng,...
 Cách thức đánh giá: GV sử dụng các câu hỏi, yêu cầu HS trình bày, mô tả, thực hiện 
 thao tác, đòi hỏi HS thể hiện hiểu biết về nét, hình, màu, khối; vẽ, xé – dán, nặn 
 SPMT. Quan tâm sử dụng các câu hỏi đánh giá khả năng so sánh, phân loại, phát hiện
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
16 của HS. GV cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập, quan sát bài mẫu, 
 sản phẩm, Tham gia đánh giá quá trình gồm GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau. 
 HS tự đánh giá. Qua các hoạt động đánh giá, HS có cơ hội phát triển năng lực tư duy 
 phản biện, năng lực giao tiếp và hợp tác.
 Đánh giá định kì: Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu học tập của mỗi học kì, của 
 năm học. Những kiến thức kĩ năng về mĩ thuật được thể hiện trong quá trình học cũng 
 như mức độ vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn học một cách sáng tạo vào thực tiễn 
 sẽ cho thấy HS có đạt được mục tiêu mong đợi hay không, cũng như các biểu hiện cụ 
 thể về các năng lực thành phần môn Mĩ thuật, phẩm chất cần hình thành ở HS sau khi 
 kết thúc một giai đoạn học tập.
 Nhà trường tổ chức thực hiện việc đánh giá này để phục vụ công tác quản lí hoạt 
 động dạy học, đảm bảo chất lượng giáo dục. Kết quả đánh giá được sử dụng để chứng 
 nhận cấp độ học tập, công nhận thành tích học tập của HS.
 Đánh giá định kì về nội dung học tập theo các mức sau:
 – Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập có trong các chủ đề học tập môn 
 Mĩ thuật lớp 5 và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của 
 môn Mĩ thuật (quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân 
 tích và đánh giá thẩm mĩ).
 – Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập có trong các chủ đề học tập môn 
 Mĩ thuật lớp 5 và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn Mĩ thuật 
 (quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ, phân tích và đánh 
 giá thẩm mĩ).
 – Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập có trong các chủ đề 
 học tập môn Mĩ thuật lớp 5 hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng 
 lực của môn Mĩ thuật (quan sát và nhận thức thẩm mĩ, sáng tạo và ứng dụng thẩm 
 mĩ, phân tích và đánh giá thẩm mĩ).
 Đánh giá định kì về về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực được thực 
 hiện vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học. Đánh giá theo các 
 mức sau:
 a) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
 b) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
 c) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
4.2. Gợi ý về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá trong 
 môn Mĩ thuật lớp 5
 Đánh giá năng lực HS thông qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong 
 quá trình HS thực hiện các hành động. Cần chú trọng lựa chọn phương pháp, công cụ 
 đánh giá các thành tố của năng lực. Tuy nhiên Mĩ thuật thuộc lĩnh vực nghệ thuật, có 
 đặc thù riêng, do vậy những biểu hiện cảm cái đẹp (thích thú, say mê, chăm chú ), 
 sáng tạo (cái mới, lạ, khác biệt) cũng sử dụng đánh giá. Dưới đây là một số gợi ý về 
 hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá năng lực, cụ thể:
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 17 – Đánh giá năng lực tự chủ, tự học: GV thông qua biểu hiện (quan sát) của HS về việc 
 tìm hình ảnh đẹp cho bài vẽ (hình ảnh thể hiện cuộc sống chân thực hay chưa), tinh 
 thần tự học của HS (tự giác học tập hay cần nhắc nhở). Hoặc những biểu hiện: 
 thích thú, hăng hái trong học tập; cùng chia sẻ nhận xét, trưng bày sản phẩm mĩ 
 thuật có thể đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác.
 – Đánh giá năng lực quan sát và nhận thức thẩm mĩ: GV có thể lựa chọn tình huống 
 cần quan sát, nhận diện, liên hệ và sử dụng câu hỏi gợi ý (nói, chỉ ra), SPMT. Từ đó 
 yêu cầu HS trình bày, phân tích. HS cần mô tả những gì đã quan sát, phát hiện. 
 GV cần theo dõi HS tại thời điểm quan sát, từ đó đưa ra kết quả đánh giá. Các hoạt 
 động Quan sát, Thể hiện, Thảo luận, Vận dụng, cũng có thể đánh giá được năng 
 lực này.
 – Đánh giá năng lực sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: GV có thể lựa chọn một tình 
 huống thực tiễn, kích thích, khơi gợi sự tưởng tượng cá nhân và “đẩy” HS vào tình 
 huống khao khát thể nghiệm và đổi mới. Từ đó đòi hỏi HS liên tưởng, đưa ra giải 
 pháp mới và sẵn sàng biểu đạt ý tưởng riêng. Đánh giá tính sáng tạo và ứng dụng 
 thẩm mĩ ở cách HS vận dụng chấm, nét, hình, màu, vật liệu, tạo cho sản phẩm 
 đẹp, mới lạ, hấp dẫn.
 – Đánh giá năng lực phân tích và đánh giá thẩm mĩ: GV có thể sử dụng sử dụng hệ 
 thống các câu hỏi (Ai? Cái gì? Ở đâu? Như thế nào?...) đánh giá cảm nhận của HS 
 khi tiếp xúc với tác phẩm/SPMT. Đòi hỏi HS bày tỏ, chia sẻ kinh nghiệm, nhận thức 
 thẩm mĩ thông qua việc trao đổi, thảo luận, phân tích, so sánh,... và trả lời câu hỏi 
 liên quan đến tác phẩm/tác giả, sản phẩm.
 Đánh giá năng lực đặc thù của Mĩ thuật, thông qua đánh giá các thành phần của 
 năng lực thẩm mĩ, cần được cân nhắc, xem xét theo các mức độ phù hợp với đối tượng 
 HS và điều kiện dạy học cụ thể. Chú ý đến mối liên hệ, tương tác giữa các thành phần 
 năng lực trong toàn bộ tiến trình giáo dục.
 5 GIỚI THIỆU TÀI LIỆU BỔ TRỢ, HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
 5.1. Tài liệu bổ trợ
 5.1.1. Sách giáo viên
 SGV Mĩ thuật 5 gồm có hai phần.
 Phần 1: Hướng dẫn chung. Phần này bao gồm các nội dung sau:
 – Mục tiêu môn học.
 – Giới thiệu SGK Mĩ thuật 5.
 – Phương pháp dạy học SGK Mĩ thuật 5.
 – Đánh giá kết quả học tập SGK Mĩ thuật 5.
 – Lưu ý chuẩn bị trước tiết học.
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
18 Đây là những nội dung có tính định hướng, làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt 
 động dạy học trong môn Mĩ thuật lớp 5, vì vậy, GV cần quan tâm đúng mức đến 
 những nội dung này để có thể hiểu đúng và triển khai hiệu quả các nội dung ở phần 2.
 Phần 2: Hướng dẫn dạy học các bài cụ thể.
 Trong phần này, bài giảng của mỗi chủ đề trong SGK Mĩ thuật 5 được biên soạn 
 theo cấu trúc:
 – Mục tiêu của mỗi chủ đề.
 – Chuẩn bị của GV, HS.
 – Hoạt động dạy học theo các nội dung/ cấu trúc chủ đề trong SGK.
 Đây chính là các kế hoạch dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề được biên soạn ở dạng cơ bản 
 nhất. Điều này thuận lợi cho việc thống nhất triển khai môn học trên diện rộng, tránh 
 được sự lúng túng khi tiếp cận nội dung, phương pháp dạy học của tài liệu mới.
5.1.2. Vở bài tập
 Vở bài tập Mĩ thuật 5 được biên soạn nhằm thực hiện các nội dung thực hành trong 
 SGK Mĩ thuật 5, cũng như giúp HS củng cố các kiến thức đã học ở mỗi chủ đề và làm 
 phong phú thêm các dạng bài thực hành trong mỗi chủ đề. Do đó, về cơ bản, tài liệu 
 này được thiết kế theo hình thức trang đôi: trang bên trái (trang có số chẵn) nhắc lại 
 kiến thức đã học và trang bên phải (trang có số lẻ) là phần để HS thực hành dưới sự 
 hướng dẫn của GV. Ở một số chủ đề, nội dung ở trang nhắc lại, củng cố kiến thức có 
 thêm phần mở rộng giúp GV có thêm những giải pháp xử lí trong quá trình dạy học, 
 nhưng hàm lượng kiến thức không vượt quá nội dung trong SGK.
5.3. Học liệu điện tử
5.3.1. Sách điện tử
 Hành trang số là nền tảng sách điện tử của NXBGDVN, được truy cập tại tên miền 
 hanhtrangso.nxbgd.vn. Hành trang số cung cấp phiên bản số hoá của SGK theo 
 Chương trình GDPT năm 2018 và cung cấp các học liệu điện tử hỗ trợ nội dung SGK 
 và các công cụ hỗ trợ việc giảng dạy, học tập của GV và HS. Hành trang số bao gồm ba 
 tính năng chính: Sách điện tử; Luyện tập; Thư viện.
 – Tính năng Sách điện tử cung cấp trải nghiệm đọc và tương tác phiên bản số hoá của 
 SGK theo chương trình mới. Trong đó, Hành trang số tôn trọng trải nghiệm đọc 
 sách truyền thống với giao diện lật trang mềm mại, mục lục dễ tra cứu, đồng thời 
 cung cấp các công cụ như: phóng to, thu nhỏ, đính kèm trực tiếp các học liệu bổ trợ 
 lên trang sách điện tử, luyện tập trực quan các bài tập trong sách đi kèm kiểm tra 
 đánh giá,... Người dùng truy cập SGK mọi lúc mọi nơi, sử dụng đa dạng thiết bị 
 điện thoại, máy tính bảng hay laptop, phục vụ đồng thời việc giảng dạy trên lớp và 
 việc tự học tại nhà.
 – Tính năng Luyện tập cung cấp trải nghiệm làm bài tập phiên bản số hoá đối với các 
 bài tập trong SGK và sách bổ trợ của NXBGDVN. Tính năng mang tới giao diện tối 
 giản, thân thiện cùng các công cụ hỗ trợ hành vi tự luyện tập của người dùng như:
 TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN MĨ THUẬT LỚP 5
 19 Kiểm tra kết quả, Gợi ý, Hướng dẫn bài tập, Bàn phím ảo, Tích hợp kết quả luyện 
 tập với Biểu đồ đánh giá năng lực cá nhân. Bên cạnh hệ thống bài tập sắp xếp theo 
 danh mục SGK, sách bổ trợ, Hành trang số đồng thời cung cấp hệ thống bài tập tự 
 kiểm tra, đánh giá bám sát Chương trình, SGK mới, giúp người dùng trải nghiệm 
 thêm kho bài tập bổ trợ kiến thức trên lớp.
 – Tính năng Thư viện cung cấp hệ thống kho học liệu điện tử bổ trợ Chương trình, 
 SGK mới. Tại đây, người dùng tiếp cận trực quan học liệu điện tử dưới ba định dạng 
 chính: video, gif/hình ảnh, âm thanh. Các học liệu điện tử được sắp xếp khoa học 
 theo mục lục của SGK và bám sát hình ảnh, chương trình, qua đó giúp sinh động 
 và phong phú hoá bài học. Hành trang số đồng thời cung cấp hệ thống bài giảng 
 tham khảo, gồm hai nội dung: Bài giảng dạng PowerPoint với các tương tác tham 
 khảo được thiết kế sẵn, song hành cùng Kịch bản dạy học tham khảo. Qua đó, 
 Hành trang số mong muốn hỗ trợ GV trong việc thiết kế bài giảng sử dụng học liệu 
 điện tử.
 5.3.2. Tài liệu tập huấn
 Nền tảng tập huấn GV trực tuyến của NXBGDVN, được truy cập tại tên miền: 
 Đây là địa chỉ cung cấp tài liệu tập huấn GV với đa dạng nội dung và định dạng, 
 nhằm hỗ trợ GV toàn quốc trong việc tiếp cận tài liệu tập huấn, hỗ trợ hướng dẫn 
 giảng dạy Chương trình, SGK mới vào bất kì thời điểm trong năm học. Việc cấp tài 
 khoản trên Tập huấn được triển khai có hệ thống, cấp trên thiết lập cho cấp dưới trực 
 thuộc: Sở Giáo dục và Đào tạo cấp tài khoản cho các Phòng Giáo dục và Đào tạo; 
 Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp tài khoản cho nhà trường, nhà trường cấp tài khoản 
 cho GV. Việc cấp tài khoản có hệ thống đảm bảo GV được định danh, nhờ vậy các cấp 
 quản lí có thể nắm bắt, đánh giá, quản trị hiệu quả triển khai tập huấn tại địa phương.
 – Đối với tài khoản GV: Tính năng “Tập huấn” cung cấp các khoá tập huấn đối với các 
 môn học của các bộ SGK. Các khoá tập huấn đăng tải những tài liệu tập huấn do 
 NXBGDVN biên soạn dưới đa dạng các định dạng: PowerPoint, PDF/ Word, 
 video,... và được phân loại theo các nhóm nội dung: tài liệu tập huấn, bài giảng tập 
 huấn, tiết học minh hoạ, video tập huấn trực tuyến, video hướng dẫn sử dụng thiết 
 bị dạy học,... hỗ trợ thầy, cô giáo truy cập bất kì thời điểm nào trong năm học. 
 Mỗi khoá tập huấn đăng tải bài kiểm tra, đánh giá tương ứng, sau khi kết thúc khoá 
 tập huấn, GV thực hiện bài kiểm tra và hệ thống sẽ thực hiện việc chấm điểm tự động.
 – Đối với tài khoản cấp quản lí giáo dục (Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và 
 Đào tạo, nhà trường): Tính năng “Tài liệu bổ sung” cho phép các cơ quan quản lí 
 giáo dục đăng tải các tài liệu tập huấn bổ trợ của địa phương, qua đó các cấp dưới 
 trực thuộc sẽ tiếp cận được nguồn tài nguyên này. Tính năng Thống kê cung cấp số 
 liệu thống kê về thông tin định danh và kết quả tập huấn của GV trực thuộc, trong 
 đó các số liệu được hệ thống thể hiện trực quan qua bảng biểu, biểu đồ và có thể 
 trích xuất định dạng Excel phục vụ công tác báo cáo của cấp quản lí giáo dục.
 BỘ SÁCH: KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
20

Tài liệu đính kèm:

  • docxtai_lieu_tap_huan_boi_duong_giao_vien_su_dung_sach_giao_khoa.docx