Giáo án Tự nhiên và xã hội 3 tuần 1 đến 9

Giáo án Tự nhiên và xã hội 3 tuần 1 đến 9

Tiết : 1

Tuần : 1 MÔN : TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

 Bài 1 : Hoạt động thở và cơ quan hô hấp

I.Mục tiêu :

KT : Tên được tên các bộ phận và chức năng của cơ quan hô hấp.

KN:- Chỉ đúng các bộ phận của cơ quan hô hấp trên tranh vẽ.

HS khá giỏi: Biết được hoạt động thở diễn ra liên tục .Nếu bị ngừng thở từ 3 đến 4 phút người ta có thể bị chết.

TĐ: -Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.

II. Đồ dùng dạy học:

-Các hình vẽ trong sách giáo khoa

III. Các hoạt động dạy và học:

 

doc 35 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 773Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tự nhiên và xã hội 3 tuần 1 đến 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn : 10 /8 / 2011 Ngày dạy : 15 /8 /2011
Tiết : 1
Tuần : 1 MÔN : TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
 Bài 1 : Hoạt động thở và cơ quan hô hấp
I.Mục tiêu :
KT : Tên được tên các bộ phận và chức năng của cơ quan hô hấp.
KN:- Chỉ đúng các bộ phận của cơ quan hô hấp trên tranh vẽ.
HS khá giỏi: Biết được hoạt động thở diễn ra liên tục .Nếu bị ngừng thở từ 3 đến 4 phút người ta có thể bị chết.
TĐ: -Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
II. Đồ dùng dạy học:
-Các hình vẽ trong sách giáo khoa
III. Các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
* Hoạt động 1:Khởi động và thực hành cách thở sâu.
-HS hát bài: tập thể dục buổi sáng: “Cô dạy em hít thở”
Mục tiêu: Giúp HS nhận biết đươc sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu hơn, và thở ra hết sức.
-Tiến hành :Bước 1: Trò chơi:
+Cảm giác của em khi nín thở sâu như thế nào ?
-Thở gấp hơn, sâu hơn lúc thường.?
Bước 2: Yêu cầu 1HS thực hiện động tác thở sâu như hình 2 (SGK).
-Cả lớp cùng thực hiện và đứng tại chỗ đặt tay lên lồng ngực khi hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
-Nhân xét sự thay đổi của lồng ngực khi hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
-So sánh lồng ngực khi hít vào thở ra bình thường và khi thở sâu.
Kết luận :Khi ta thở lồng ngực phồng lên ,xẹp xuống đều đặn là do cử động hô hấp gồm 2 động tác hít vào thở ra.
Hoạt động 2: Quan sát trả lời câu hỏi:
Mục tiêu:Chỉ trên sơ đồ các bộ phận của cơ quan hô hấp.
-Chỉ trên sơ đồ và nói đường đi của không khí khi ta hít vào thở ra.
-Hiểu vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
Tiến hành: Yêu cầu 2 HS trao đổi lần lượt hỏi nhau .Bạn hãy chỉ vào hình vẽ nói tên các bộ phận của cơ quan hô hấp 
Bạn hãy chỉ đường đi của không khí trên hình 2 (SGK) 
-Bạn cho biết mũi dùng để làm gì ?
-Bạn cho biết khí quản, phế quản có chức năng gì?
-Phổi làm nhiệm vụ gì?
GV tuyên dương những HS có câu hỏi sáng tạo hay trả lời chính xác.
* Kết luận Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đổi chất khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài được gọi là cơ quan hô hấp.
Hoạt động 3: Đường đi của không khí.
Mục tiêu: chỉ vào hình vẽ nói rõ đường đi của không khí khi hít vào thở ra.
Các tiến hành: 
Hình nào minh họa đường đi của không khí khi hít vào?
Hình nào minh họa đường đi của không khí khi ta thở ra? Dựa vào đâu mà em biết điều đó?
Kết luận:
-Cơ quan hô hấp gồm hai lá phổi, mũi, khí quản , phế quản ,mũi, phế quản, phế quản làm nhiệm vụ dẫn khí ,hai lá phổi làm nhiệm vụ trao đổi khí. Nó rất quan trọng đến sự sống của con người.
-Người bình thường có thể nhịn ăn trong vài ngày, nhưng không thể nhịn thở được ba phút.
Hoạt động 4:Vai trò của cơ quan hô hấp:.
Mục tiêu: Hiểu được vai trò của hoạt động cơ quan hô hấp đối với sự sống của con người.
 GV yêu cầu cả lớp thực hiện bịt mũi nín thở trong giây lát.
+ Em có cảm giác thế nào khi bịt mũi nín thở?
+ Em đã bao giờ bị dị vật mắc vào mũi chưa? Khi đó em cảm thấy thế nào?
 Kết luận: 
Khi chúng ta bịt mũi nín thở quá trình hô hấp không thực hiện được làm cho cơ thể chúng ta bị thiếu ô – xi dẫn đến khó chịu.Nếu nín thở từ 3 đến 4 phút người ta có thể bị chết. Vì vậy cần phải giữ gìn cho cơ quan hô hấp luôn hoạt động đều đặn . Khi có dị vật làm tắc đường thở chúng ta cần phải cấp cứu để lây ra ngay lập tức.
-Cả lớp cùng hát và hít thở theo nhịp bài hát.
-Cả lớp thực hiện “bịt mũi nín thở”
-Cả lớp cùng quan sát.
-Cả lớp cùng thực hiện.
-Lần lượt nêu ý kiến-HS khác NX
 Khi hít vào lồng ngực phồng lên và khi thở ra thì lồng ngực xẹp xuống.
 Sự phồng lên và xẹp xuống khi hít vào và khi thở ra của lồng ngực diễn ra đều đặn.
Làm việc theo nhóm 2
-HS thực hiện(Mở SGK) 
quan sát 
-1HS nêu câu hỏi 1 HS trả lời
-HS lắng nghe.
Một số HS trả lời – HS NX bổ xung.
Hình bên trái minh họa đường đi của không khí khi hít vào vì mũi tên chỉ đường đi của không khí có hướng từ ngoài vào trong cơ quan hô hấp mà đầu tiên là mũi.
Hình bên phải minh họa đường đi của không khí khi ta thở ra vì mũi tên chỉ đường đi của không khí có hướng từ trong cơ quan hô hấp ra ngoài môi trường.
-HS lắng nghe.
HS khá giỏi: Biết được hoạt động thở diễn ra liên tục .Nếu bị ngừng thở từ 3 đến 4 phút người ta có thể bị chết
- Cả lớp thực hiện bịt mũi nín thở.
+ HS tự do trả lời.
-HS lắng nghe.
K-G
K-G
K-G
4. Củng cố dặn dò: Về nhà xem lại bài 
Cho HS đọc ghi nhớ SGK.
Điều chỉnh , bổ sung :
Ngày soạn : 10 /8 / 2011 Ngày dạy : 19 /8 /2011
Tiết : 2
Tuần : 1 MÔN : TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
 Bài 1 : Nên thở như thế nào?
I.Mục tiêu: 
KT:- Hiểu được tại sao ta nên thở bằng mũi mà không nên thở bằng miệng, hít thở không khí trong lành sẽ giúp cơ thể khoẻ mạnh.
KN:- Nếu hít thở không khí có nhiều khói bụi sẽ có hại cho sức khoẻ.
HS KG:Biết được khi hít vào khí ô-xi có trong không khí sẽ thấm vào máu ở phổi để đi nuôi cơ thể; khi thở ra khí các bô ních có trong máu được thải ra ngoài qua phổi.
TĐ:Biết được phải thở bằng mũi, không thở bằng miệng.
II.Đồ dùng dạy học:
-Các hình trong SGK –Gương soi 4 nhóm.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
A.Kiểm tra bài cũ:
-Khi hít vào lồng ngực như thế nào ?
-Khi thở ra lồng ngực như thế nào ?
-Phổi làm nhiệm vụ gì ?
-GV nhận xét ghi điểm.
B.Bài mới:
1.Giới thiệu bài
Hoạt đông 1: Thảo luận nhóm
Mục tiêu: Giải thích được tại sao nên thở bằng mưi mà không nên thở bẳng miệng.
-Tiến hành: Cho HS quan sát gương soi.
Quan sát phía trong mũi của mình em thấy gì?
-Khi sổ mũi em thấy có gì chảy ra từ trong mũi?
-Hằng ngày khi dùng khăn sạch để lau mũi em thấy trên khăn có những gì ?
-Tại sao ta nên thở bằng mũi mà không nên thở bằng miệng.?
GV kết luận:
+ Trong mũi có lông mũi giúp cản bụi làm không khí vào phổi sạch hơn. Các mạch máu nhỏ li ti giúp sưởi ấm không khí vào phổi.Các chất nhầy giúp cản bụi tiêu diệt vi khuẩn lầm ẩm không khí vào phổi.
+ Chúng ta nên thở bằng mũi vì như thế là hợp vệ sinh và có lợi cho sức khỏe. Không nên thở bằng miệng vì như thế các chất bụi bẩn dễ vào được bên trong cơ quan hô hấp có hại cho sức khỏe.
Hoạt động 2: Quan sát tranh.
Tiến hành: Làm việc theo nhóm .
+Tranh nào thể hiện không khí trong lành?
+Tranh nào thể hiện không khí có nhiều khói bụi?
+Khi được hít thở không khí trong lành em thấy như thế nào?
+Khi phải thở không khí có nhiều khói bụi em cảm thấy như thế nào?
GVTóm ý,giảng ;Bầu không khí trong ở các công viên,vườn hoa.. ..thường rất trong lành không khí có chứa nhiều ô xy. Khi được hít không khí trong lành ấy là cơ thể chúng ta được cung cấp đầy đủ khí ô- xi cho máu đi nuôi cơ thể nên chúng ta cảm thấy khoan khoái dễ chịu.Còn không khí ngoài đường có nhiều xe cộ qua lại ,trong bếp khi đun nấu có nhiều khí các- bô- níc và khói bụi làm ô nhiễm cảm thấy ngột ngạt, khó chịu , có hại nhiều cho sức khoẻ.
 *Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết SGK trang 7
Hoạt động 3:Kiểm tra cuối tiết học
Mục tiêu: Củng cố kiến thức vừa học.
Tiến hành: Làm việc cá nhân.
Gv phát cho HS mỗi HS một tờ giấy A 4 đã chuẩn bị câu hỏi HS chỉ việc trả lời. 
Câu hỏi:
Trong mũi có những gì?
Thở thế nào là hợp vệ sinh?
Khi hít vào cơ thể nhận được khí gì? Khi thở ra cơ thể thải ra khí gì? 
Lợi ích của việc hít thở không khí trong lành là gì?
Tác hại của việc hít thở không khí bị ô nhiễm là gì?
GV thu phiếu nhận xét .
-HS nêu
HSthảo luận.
-HS nêu ý kiến chung
--Đại diện các nhóm lên trình bày nhóm khác bổ sung.
Nghe và ghi nhớ.
-Quan sát các hình vẽ SGK 3,4,5/7
HS trả lời.
HS thảo luận theo nhóm.
 Đại diện nhóm TL nhóm khác NX bổ sung 
+ Khi được hít thở không khí trong lành em thấy khoan khoái dễ chịu
+Khi phải thở không khí có nhiều khói bụi em cảm thấy ngột ngạt khó chịu.
HS lắng nghe
Biết được khi hít vào khí ô-xi có trong không khí sẽ thấm vào máu ở phổi để đi nuôi cơ thể; khi thở ra khí các bô ních có trong máu được thải ra ngoài qua phổi.
2 HS đọc bài cả lớp theo dõi.
HS nhận câu hỏi làm bài
+ Trong mũi có lông mao, mao mạch, tuyến dịch nhầy.
+ Thở bằng mũi, không thở bằng miệng
+ Khi hít vào cơ thể nhận được khí ô- xi. Khi thở ra cơ thể thải ra khí các- bô- níc
+ Có đủ ô xi thấm vào máu đi nuôi cơ thể làm cơ thể khỏe mạnh.
+ hít thở không khí bị ô nhiễm có nhiều khí các- bô- níc bụi bẩn có hại cho sức khỏe.
K-G
4.Củng cố dặn dò:Về nhà học bài chuẩn bị bài “Vệ sinh hô hấp.
Điều chỉnh , bổ sung :
Ngày soạn : 10 /8 / 2011 Ngày dạy : 22 /8 /2011
Tiết : 3
Tuần : 2 MÔN : TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
 Bài 1 : Vệ sinh cơ quan hô hấp
I.Mục tiêu:
KT – KN:- Nêu đươc những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ sạch cơ quan hô hấp.
HS KG: Nêu ích lợi của tập thể dục buổi sáng và giữ sạch mũi, miệng.
TĐ: Có ý thức giữ sạch mũi họng.
LGBVMT:Biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí từ đó có ý thức BVMT.
II. Đồ dùng dạy học: 
- Các hình minh học trang 8,9,SGK 
- Phiếu giao việc cho hoạt động 4.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi chú
Kiểm tra bài cũ:
Khi hít vào cơ thể nhận được những gì?khi thở ra cơ thể thải ra khí gì ?
-Lợi ích của việc hít thở không khí trong lành là gì ?
GV nhận xét ghi điểm.
Bài mới :
1.giới thiệu bài :Vệ sinh cơ quan hô hấp 
* Hoạt động 1:Lợi ích của việc tập thở sâu vào buổi sáng.
-Yêu cầu HS cả lớp đứng dậy, hai tay chống hông, chân mở rộng bằng vai. Sau GV hô từ từ Hít - thở.. Yêu cầu HS cả lớp thực hiện theo nhịp hô.
+ Khi chúng ta thực hiện động tác thở sâu, cơ thể chúng ta nhận lượng không khí như thế nào?
-Họcsinh thảo luận nhóm 2 em.
Tập thở vào buổi sáng có ích lợi gì?
GV gợi ý:Khi tập thở vào buổi sáng chúng ta thường hít thở không khí như thế nào?
-Sau một đêm nằm ngủ cơ thể chúng ta cần được làm gì ?
* Kết luận:
Không khí vào buổi sáng thường rất trong lành và có lợi cho sức khoẻ.
Sau một đêm nằm ngủ không vận động nên cơ thể chúng ta cần được vận động vào buổi sáng để các mạch máu được lưu thông.Tập thở vào buổi sáng có không khí trong lành giúp cơ thể thải được khí các- bô-níc và thu được nhiều khí ô- xi vào phổi.
* Hoạt động 3: Vệ sinh mũi họng 
Học sinh quan sát hình số3 SGK trang 8.
Bạn HS trong tranh đang làm gì ?
Theo em những việc đó có lợi ích gì?
Hằng ngày các em đã làm những việc gì để giữ sạch mũi h ... ỏ đang chơi trên bãi biển- có lợi cho cơ quan thần kinh được thư giãn.
+Tranh 3:Bạn nhỏ đọc sách đến 11 giờ khuya-không có lợi vì đọc sách quá khuya khiến đầu óc mệt mỏi.
Tranh 4 :Bạn đó chơi trò chơi trên vi tính-có lợi nếu bạn chơi một lúc – nhưng không có lợi nếu chơi quá lâu vì căng thẳng đầu óc.
Tranh 5:Xem kịch thư giãn- có lợi cho cơ quan thần kinh.
 Tranh 6: Bạn nhỏ được bố mẹ chăm sóc - có lợi vì bạn vui vẻ được yêu thương.
Tranh 7: Ban nhỏ bị đánh đập không có lợi cho cơ quan thần kinh vì bạn bị đau và sợ hãi.
-Những công việc vừa sức thoải mái, thư giãn có lợi cho cơ quan thần kinh.
-Khi chúng ta vui vẻ được yêu thương ...
-HS theo dõi
- HS quan sát Hình vẽ ở tranh số 8/33 SGK và thảo luận 
-HS chia nhóm đóng vai trò chơi.
-HS quan sát tranh, thảo luận nhóm.
-Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả.
-Vì chúng gây nghiện, đề làm cơ quan thần kinh mệt mỏi
-Tránh xa ma tuý, tuyệt đối không được dùng thử.
-Học sinh lắng nghe
C.Củng cố dặn dò:
-Nêu những việc làm trong có lợi cho cơ quan thần kinh?
LGBVMT: Biết một số hoạt động của con người đã gây ô nhiễm bầu không khí , ảnh hưởng tới sức khỏe và thần kinh của con người.
-Nhận xét tiết học
Điều chỉnh , bổ sung :
Ngày soạn : 2 /10 / 2011 Ngày dạy : 07 /10 /2011
Tiết : 16
Tuần : 8 MÔN : TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Bài :Vệ sinh thần kinh(Tiếp theo )
 I .Mục tiêu: 
KT – KN: Nêu được vai trò của giấc ngủ đối với sức khoẻ.
TĐ : Có ý thức thực hiện thời gian biểu.
II. Đồ dùng dạy học :
Bảng mẫu thời gian biểu phóng to.
Giấy, bút cho các nhóm và cho từng học sinh.
Phiếu phô tô thời gian biểu cho HS.
III. Các hoạt động chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh.
Ghi chú
Hoạt động 1: Giấc ngủ và vai trò của giấc ngủ với sức khoẻ.
-HS làm việc theo nhóm thảo luận các câu hỏi sau:
Các thành viên trong nhóm đi ngủ và thức dậy lúc mấy giờ ?
2.Theo em, một ngày mỗi người nên ngủ mấy tiếng, từ mấy giờ đến mấy giờ ?
Giấc ngủ ngon có tác dụng gì đối với cơ thể và cơ quan thần kinh ? 
Để ngủ ngon em phải làm gì?
-Gọi đại diện các nhóm trình bày.
Kết luận : Khi ngủ cơ thể tạm ngừng hoạt động, các bộ phận hay các cơ quan trong cơ thể được nghỉ ngơi. Lúc đó cơ quan thần kinh cũng được nghỉ ngơi phục hồi lại các tế bào.
Chúng ta nên ngủ 7 đến 8 tiếng một ngày. Trẻ em cần ngủ nhiều hơn.Tốt nhất nên ngủ từ 10 giờ tối đến 6 giờ sáng .Nếu mất ngủ thì cần phải đi khám bác sĩ.
Để ngủ ngon em thường ngủ ở nơi thoáng mát,đảm bảo đủ ấm (vào mùa đông )đủ mát (vào mùa hè )Khi đi ngủ em phải mắc màn không mặc quần áo quá nhiều và quá chật.
Hoạt động 2: Lập thời gian biểu hàng ngày.
Hoạt động cá nhân:
 -GV: Phát thời gian biểu cho mỗi cá nhân học sinh.
-Yêu cầu học sinh trình bày về thời gian biểu của bạn thân hoặc bạn ngồi bên cạnh.
-Hoạt động nhóm lập thời gian biểu theo câu hỏi sau:
 1 .Chúng ta lập thời gian biểu để làm gì ?
2.Hãy đưa ra một thời gian biểu mà nhóm mình cho là hợp lí.
 3.Làm việc theo thời gian biểu hợp lí để làm gì ?
 -Gọi đại diện nhóm trình bày.
-HS thực hiện chơi thử
-GV tổng kết các ý kiến của các nhóm bổ sung.(GV có thể yêu cầu đại diện 1 nhóm trình bày kết quả thảo luận điền vào bảng thời gian biểu phóng to trên bảng.Sau đó GV cùng HS chữa bài trên bảng)
Kết luận : Thời gian biểu giúp các em sắp xếp thời gian học tập và nghỉ ngơi hợp lí . Các em cần thực hiện đúng theo thời khoá biểu đã lập nhất là phải biết tận dụng thời gian học tập sao cho tốt nhất.Học tập và nghỉ ngơi hợp lý giúp bảo vệ tốt cơ quan thần kinh.
Hoạt động 3: “Trò chơi giờ nào việc nấy”
-GV phổ biến luật chơi. Hai HS tạo một cặp, lần lượt bạn này nêu thời gian, bạn kia nêu đúng công việc làm trong thời gian đó.
Cặp nào phản ứng nhanh đúng sẽ được thưởng.
-GV tổ chức cho 1 –2 HS chơi mẫu. 
-GV tổ chức cho HS chơi
-Nhận xét tổng kết trò chơi.
-Thời gian nào trong ngày em học tập có kết quả cao nhất?
Kết luận: Bảo vệ cơ quan thần kinh chính là đảm bảo thời gian ăn ngủ, học tập hợp lí. Cần tranh thủ thời gian hợp lí. 
-HS làm việc theo nhóm
Các thành viên trong nhóm em thức dậy lúc 6 giờ 30 sáng và đi ngủ lúc 10 giờ tối.
-Theo nhóm em một ngày mỗi người nên ngủ 7 đến 8 tiếng, 10 giờ tối đến 6 giờ sáng.
-Giấc ngủ ngon sẽ giúp cơ quan thần kinh nghỉ ngơi.bởi vậy giúp cơ thể khỏe mạnh .
-Để ngủ ngon em thường ngủ ở nơi thoáng mát, không nằm nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp vào.
-Đại diện các nhóm trình bày ý kiến các nhóm khác bổ sung..
HS lắng nghe.
-HS làm việc cá nhân.
- Học sinh trình bày về thời gian biểu của bạn thân hoặc bạn ngồi bên cạnh
-HS thảo luận nhóm.
-Đại diện nhóm trình bày.
1 .Chúng ta lập thời gian biểu để làm mọi việc một cách khoa học
2 Theo nhóm em một thời gian biểu hợp lí là:
Buổi
Giờ
Công việc hoạt động
Sáng
6h 30-10h30
Ngủ dậy đánh răng,rửa mặt ,đi học
Trưa
11h-1hg30
An trưa, ngủ trưa
Chiều 
2h-4h30
Học và làm bài, xem ti vi, ăn cơm chiều,vui chơi.
Tối 
17h-22hg
Học và làm bài,xem ti vi,ăn cơm tối
Đêm
22h-6h30
Ngủ
3.Làm việc theo thời gian biểu hợp lí để bảo vệ sức khỏe, bảo vệ cơ quan thần kinh.
C.Củng cố dặn dò:
-Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ SGK/ 35.
 -Nhận xét tiết học.
Điều chỉnh , bổ sung :
Ngày soạn : 9 /10 / 2011 Ngày dạy : 17 /10 /2011
Tiết : 17
Tuần : 9 MÔN : TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Bài 17-18 : Ôn tập và kiểm tra:
 Con người và sức khoẻ(tiết 1)
I. Mục tiêu:
KT:- Khắc sâu kiến thức đã học về cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết nước tiểu và thần kinh: Cấu tạo ngoài, chức năng, giữ vệ sinh.
KN:- Biết không dùng các chất độc hại đối với sức khoẻ như thuốc lá, rươu, ma tuý.
TĐ:-Thực hành vẽ tranh vận động mọi người cùng thực hiện để có sức khoẻ tốt, cuộc sống lành mạnh.
II. Đồ dùng dạy – học:
- 4 tranh vẽ 4 cơ quan trong cơ thể người( phóng to) và các bộ phận ( rời ).
-Ô chữ (phóng to), và nội dung ô chữ.
- Giấy vẽ (khổ to), nét, màu( sáp hay chì) – phát cho mỗi nhóm 1 bộ.
- Bảng điểm, phần thưởng.
- Nội dung các phiếu hỏi cho từng cơ quan ở vòng 1:
III.Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
Hoạt động 1 :
Cuộc thi tìm hiểu về con người và sức khỏe.
Bước 1:
+GV chia lớp thành 4 nhóm, lập thành 4 đội chơi tham gia vào cuộc thi (chú ý mỗi đội lên chơi chỉ có từ 4-5 HS.Trong mỗi vòng chơi các đội được phép thay người.Các đội phải luôn đảm bảo mọi thành viên được tham gia chơi. Đội nào không tuân theo luật này sẽ bị trừ 10 điểm)
+GV phổ biến về nội dung thi và quy tắc thực hiện.
Vòng 1: Thử tài kiến thức.
+ 4 đội sẽ lên bốc phiếu hỏi về 1 trong 4 cơ quan được học Sau khi thảo luận trong vòng 1 phút đội phải trả lời.Mỗi câu trả lời đúng đội ghi được 5 điểm. Câu trả lời sai không tính điểm.
Vòng 2 : Giải ô chữ .
+ Các đội sẽ được chọn hàng ngang để giải đáp: Mỗi hàng ngang được giải đáp đúng, đội ghi
được 5 điểm.Nếu đội nào không trả lời được đội khác sẽ có quyền trả lời(các đội còn lại sẽ
được phép xin trả lời thay bằng cách xin trả lời nhanh – phất cờ)
+ Đội nào giải đúng ô chữ hàng dọc- đội đó ghi được 30 điểm.
+ Đội nào xin giải đáp ô chữ hàng dọc trước khi ô chữ hàng ngang được lật ra mà trả lời sai sẽ bị mất quyên thi ở vòng 2
Vòng 3 - : Năng khiếu –Vẽ tranh cổ động.
+ Mỗi đội cử 1 bạn lên bốc thăm chử đề vẽ.
+ Mỗi đội có 10 phút để vẽ, sau đó lên trình bày .
+ Điểm tối đa cho vòng thi này là 10 điểm.
+ GV cử mỗi HS cùng ban cán sự lớp làm ban giám khảo.
Hoạt động 2: 
+ GV tổ chức cho cả lớp chơi.
+ GV nhận xét các đội chơi.
+ GV tổng kết cuộc thi, công bố đội thắng cuộc và trao phần thưởng cho các đội.
Hoạt động 3: Giúp HS củng cố kiến thức ( Hoạt động cả lớp ) bằng hệ thống câu hỏi sau:
1. Chúng ta đã được học mấy cơ quan trong cơ thể? 
2. Em hãy nêu chức năng chính của các cơ quan đó?
3. Để bảo vệ cơ quan hô hấp ( tuần hoàn, bài tiết nước tiểu, thần kinh ), em nên làm gì và không làm gì ?
-GV nhận xét, bổ sung.
Nội dung chuẩn bị
Phiếu 1: “Cơ quan hô hấp”
1.Hãy lắp thêm bô phận cần thiết để hoàn thành cơ quan hô hấp trên sơ đồ(2 lá phổi).
2.Hãy giới thiệu tên, vị trí trên sơ đồ và chức năng của các bộ phận của cơ quan hô hấp.
3.Để bảo vệ cơ quan hô hấp, bạn nên làm gì và không nên làm gì? (chỉ ra 3 việc của mỗi việc nên và không nên)
Phiếu 2 “Cơ quan tuần hoàn”
1.Chỉ vị trí, nói tên và nêu chức năng của các bộ phận cơ quan tuần hoàn.
2.Chỉ ra đường đi của vòng tuần hoàn lớn và nhỏ.
3.Để bảo vệ cơ quan tuần hoàn em nên làm gì và không nên làm gì? (chỉ ra 3 việc của mỗi việc nên và không nên)
Phiếu 3 “ Cơ quan bài tiết”
1.Hãy lắp thêm bộ phận hoàn thiện sơ đồ cơ quan bài tiết nước tiểu? ( 2 quả thận, 2 bàng quang).
2.Chỉ vị trí, nói tên và nêu chức năng của các bô phận trong cơ quan bài tiết nước tiểu?
3.Để bảo vệ cơ quan bài tiết nước tiểu, em nên làm và không nên làm gì?(chỉ ra 3 việc của mỗi việc nên và không nên)
Phiếu 4 “ cơ quan thần kinh”
1.Hãy lắp các bộ phận chính các cơ quan thần kinh vào sơ đồ não ( tuỷ sống).
2.Chỉ vị trí, nêu tên và chức năng của các bộ phận trong cơ quan thần kinh.
3.Để bảo vệ cơ quan thần kinh, em nên làm gì và không nên làm gì ? (chỉ ra 3 việc của mỗi việc nên và không nên).
Tiết 2: Giải ô chữ:
1.Từ còn thiếu trong câu sau: “Não và tủy sống là trung ương thần kinh .mọi hoạt động của cơ thể”
2.Bộ phận đưa máu từ các cơ quan của cơ thể về tim .
3. cơ quan thần kinh trung ương điều khiển mọi hoạt động của cơ thể.
4.Một trạng thái tâm lý rất tốt đối với cơ quan thần kinh.
5. Nơi sưởi ấm và làm sạch không khí trước khi vào phổi.
6.Bộ phận đưa máu từ tim tới các cơ quan trong cơ thể.
7.Nhiêm vụ của máu là đưa khí ô- xi và chất dinh dưỡng đi.
8. Bộ phận thực hiện trao đổi không khí trong cơ thể và môi trường bên ngoài.
9. Cơ quan bài tiết nước tiểu bao gồm: 2 quả thận, 2 ống dẫn nước tiểu, ống đái và 2.
10.Thấp tim là bệnh tim mạch ở trẻ em rất .cần phải đề phòng.
11. Bộ phận lọc chất thải, có trong máu thành nước tiểu.
12.Nhiệm vụ quan trọng của thận là 
13.Khí thải ra ngoài cơ thể .
14. Bộ phận “ Đập thì sống, không đập thì chết” (co bóp đẩy máu vào hai vòng tuận hoàn)
15.Đây là cách sống rất cần thiết để được khỏe mạnh.
16. Bộ phận điều khiển các phát xạ của cơ thể.
Vòng 3 : Năng khiếu –Vẽ tranh cổ động.
1. Không hút thuốc lá, rượu bia.
2. Không sử dụng ma túy.
3. Ăn uống vui chơi nghỉ ngơi hợp lý.
4. Giữ vệ sinh môi trường.
5.Chủ đề tự chọn .
Điều chỉnh , bổ sung :

Tài liệu đính kèm:

  • docTNXH lop 3 tuan 19.doc