Đề tài: Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán lớp 3

Đề tài: Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán lớp 3

I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI:

 Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới PPDH. Trường Tiểu học Hiệp Hòa cũng như các trường học khác cần quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học tất cả các bộ môn trong đó có môn Toán. Vì các nội dung dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung và môn Toán 3 nói riêng có rất nhiều vấn đề trừu tượng. Ví dụ: các dạng bài về hình học, các dạng bài triển khai hình, các cách sắp xếp hình, sơ đồ,.Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ,.Giáo viên hướng dẫn HS quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho HS hiểu bài hơn. Tuy nhiên đối với nội dung khó như khi mô tả các dạng bài về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình,.” mà giáo viên chỉ dùng lời nói và hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh làm được bài nhưng không hiểu được bản chất của bài dẫn đến kĩ năng vận dụng thực tế vẫn chưa tốt. Hay dạng bài “chia hai, ba, bốn, năm chữ số cho số có một chữ số” mà giáo viên chỉ dùng lời nói để mô tả thì học sinh rất khó hình dung. Nhiều học sinh vẫn làm được bài song vẫn không hiểu cách hạ các chữ số tiếp theo như thế nào, xuống chỗ nào là đúng.

 

doc 28 trang Người đăng phuongvy22 Ngày đăng 18/01/2022 Lượt xem 497Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài: Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I. Tóm tắt:...................................................................................................2
A. Giới thiệu:................................................................................................3
B. Giải pháp thay thế:..................................................................................4
II. Phương pháp:..........................................................................................5
 A. Khách thể nghiên cứu:...........................................................................5
 B. Thiết kế:...................................................................................................6
 C. Quy trình nghiên cứu:.............................................................................7
 D. Đo lường:..................................................................................................8
 III. Phân tích dữ liệu:.....................................................................................9
IV. Kết luận và khuyến nghị:.........................................................................11
V. Tài liệu tham khảo:....................................................................................11
VI. Phụ lục:.......................................................................................................12
ĐỀ TÀI:
ĐƯA ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 VÀO DẠY MÔN TOÁN 3
Người nghiên cứu: Tô Thế Hùng
Đơn vị công tác: trường Tiểu học Hiệp Hòa – Vĩnh Bảo – Hải Phòng
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
 Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới PPDH. Trường Tiểu học Hiệp Hòa cũng như các trường học khác cần quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học tất cả các bộ môn trong đó có môn Toán. Vì các nội dung dạy học môn Toán ở Tiểu học nói chung và môn Toán 3 nói riêng có rất nhiều vấn đề trừu tượng. Ví dụ: các dạng bài về hình học, các dạng bài triển khai hình, các cách sắp xếp hình, sơ đồ,....Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ,...Giáo viên hướng dẫn HS quan sát, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho HS hiểu bài hơn. Tuy nhiên đối với nội dung khó như khi mô tả các dạng bài về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình,...” mà giáo viên chỉ dùng lời nói và hình ảnh tĩnh để minh họa thì học sinh rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh làm được bài nhưng không hiểu được bản chất của bài dẫn đến kĩ năng vận dụng thực tế vẫn chưa tốt. Hay dạng bài “chia hai, ba, bốn, năm chữ số cho số có một chữ số” mà giáo viên chỉ dùng lời nói để mô tả thì học sinh rất khó hình dung. Nhiều học sinh vẫn làm được bài song vẫn không hiểu cách hạ các chữ số tiếp theo như thế nào, xuống chỗ nào là đúng.
 Giải pháp của tôi là sử dụng một số tệp có định dạng Flash và video clip có nội dung phù hợp vào một số bài học thuộc dạng bài “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình,... ” hoặc dùng các hiệu ứng phù hợp thay vì sử dụng các hình ảnh tĩnh trong SGK và coi đó là nguồn cung cấp thông tin giúp các em tìm hiểu bản chất, đặc điểm của các dạng bài đó. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương quan: Hai lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hòa. Lớp 3B là lớp thực nghiệm và 3C là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình,...”; “Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số”. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh, lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8,09; điểm bài đầu ra của lớp đối chứng là 7,21. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Toán 3 làm nâng cao kết quả học tập các bài học về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; Diện tích của một hình;...”; “Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số” cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hòa.
A. GIỚI THIỆU: 
 Trong sách Toán ở tiểu học các hình ảnh, đồ dùng trực quan chỉ là những ảnh, vật tĩnh, kích cỡ nhỏ, kém sinh động. Công nghệ tiên tiến của máy vi tính và máy chiếu Projector đã tạo ra những hình màu 3D rực rỡ, sinh động kèm theo âm thanh ngộ nghĩnh như nước chảy; mật ong được rót vào can; các hình tách, ghép; các chữ số được hạ xuống,... góp phần nâng cao chất lượng công cụ, thiết bị dạy học trong nhà trường và phù hợp với học sinh Tiểu học.
Tại trường Tiểu học Hiệp Hòa, giáo viên mới chỉ sử dụng máy tính để soạn giáo án. Số giáo viên biết sử dụng phần mềm PowerPoint là 10/ 24 người, nhưng chủ yếu mới dừng lại ở việc biết trình chiếu kênh chữ chứ chưa biết khai thác các hình ảnh động, các Video clip phục vụ cho bài học.
Qua việc thăm lớp dự giờ khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên chỉ sử dụng các phiên bản tranh ảnh trong SGK treo lên bảng lớp cho học sinh quan sát, mô tả xuông bằng lời nói. Họ cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề. Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh làm được bài nhưng hiểu chưa sâu sắc về bài, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các tệp có định dạng Flash và Video clip và các hiệu ứng thay cho tranh ảnh và mô tả xuông bằng lời nói và khai thác nó như là một nguồn dẫn đến kiến thức.
B.GIẢI PHÁP THAY THẾ: Đưa các tệp có định dạng Flash miêu tả sự tách, ghép các hình,...các video clip mô tả việc rót mật ong vào can, hiệu ứng hạ các chữ số khi thực hiện các lần chia,... giáo viên chiếu hình ảnh cho học sinh quan sát, nêu hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh phát hiện kiến thức.
Vấn đề đổi mới PPDH trong đó có ứng dụng CNTT trong dạy học đã có nhiều bài viết được trình bày trong các hội thảo liên quan. Ví dụ:
- Bài Công nghệ mới với việc dạy và học trong các trường Cao đẳng, Đại học của GS.TSKH. Lâm Quang Thiệp
- Bài những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng CNTT đối với người giáo viên của tác giả Đào Thái Lai, viện khoa học giáo dục Việt Nam
- Sáng kiến kinh nghiệm: Ứng dụng CNTT trong dạy học của cô giáo Trần Hồng Vân, trường Tiểu học Cát Linh, Hà Nội
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán của Lê Minh Cương –MS 720
+ Sử dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học của Vũ Văn Đức – MS 756
Các đề tài này đều đề cập đến định hướng, tác dụng, kết quả của việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy và học.
Nhiều báo cáo kinh nghiệm và đề tài khoa học của các thầy cô giáo trường Đại học, Cao đẳng cũng đã đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học.
Các đề tài, tài liệu trên chủ yếu bàn về sử dụng CNTT như thế nào trong dạy học nói chung mà chưa có tài liệu, đề tài đi sâu vào việc sử dụng các tệp có định dạng Flash và Video clip hay tạo các hiệu ứng có hiệu quả cao trong dạy học.
Tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của việc đổi mới PPDH thông qua việc sử dụng các Flash và Video clip cũng như các hiệu ứng có hiệu quả cao hỗ trợ giáo viên khi dạy loại kiến thức trừu tượng như các bài học về “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị; diện tích của một hình; Chia số có hai; ba; bốn; năm chữ số cho số có một chữ số;...”.Qua nguồn cung cấp thông tin sinh động đó, học sinh tự khám phá ra kiến thức. Từ đó, truyền cho các em lòng tin vào Toán học, say mê tìm hiểu Toán học cùng các ứng dụng của nó trong đời sống.
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán lớp 3 có nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 3 không?
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: Đưa ứng dụng CNTT vào dạy môn Toán 3 sẽ nâng cao kết quả học tập cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Hiệp Hòa.
II.PHƯƠNG PHÁP:
A) KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
Tôi lựa chọn trường Tiểu học Hiệp Hòa vì trường có những điều kiện thuận lợi cho việc Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
* Giáo viên:
Hai thầy cô giáo dạy hai lớp 3 có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau và đều là giáo viên dạy giỏi trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
1. Thầy Nguyễn Văn Hùng – giáo viên dạy lớp 3B (lớp thực nghiệm)
2. Cô Trần Thị Thảo- giáo viên dạy lớp 3C (lớp đối chứng)
* Học sinh:
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính và đều là dân tộc Kinh, đều ở Nông thôn, trong cùng một xã. Cụ thể như sau:
Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc, nơi cư trứ:
Số HS các nhóm
Dân tộc
Nơi cư trú
Tổng số
Nam
nữ
Kinh
Hiệp Hòa
Lớp 3B
26
11
15
26
Hiệp Hòa
Lớp 3C
26
12
14
26
Hiệp Hòa
Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.
Về thành tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn học.
B) THIẾT KẾ: 
Chọn hai lớp nguyên vẹn: lớp 3B là nhóm thực nghiệm và 3C là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra học kì I môn Toán làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
Thực nghiệm
TBC
6.0
6.3
P =
0,135
P = 0,135 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế hai: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu:
Nhóm
Kiểm tra trước tác động
Tác động
Kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm
01
Dạy học có sử dụng CNTT
03
Đối chứng
02
Dạy học không sử dụng CNTT
04
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập
C) Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Cô Trần Thị Thảo dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng CNTT, quy trình chuẩn bị bài như bình thường.
- Tôi và thầy Nguyễn Văn Hùng: Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng CN ... ..........................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2 Thiết kế bài học: Diện tích của một hình
Những kiến thức học sinh đã biết
 có liên quan đến bài học
Những kiến thức mới cần hình thành
- Biết hình chữ nhật
- Biết hình tròn
- Biết hình tam giác
- Lµm quen víi kh¸i niÖm diÖn tÝch. Cã biÓu t­îng vÒ diÖn tÝch qua ho¹t ®éng so s¸nh diÖn tÝch c¸c h×nh.
- BiÕt ®­îc h×nh nµy n»m trän trong h×nh kia th× diÖn tÝch h×nh nµy bÐ h¬n h×nh kia. 
A. Mục tiêu:
- Giúp HS:
- Làm quen với khái niệm về diện tích. Có biểu tượng về diện tích qua hoạt động so sánh diện tích các hình
- Biết được hình này nằm trọn trong hình kia thì diện tích hình này bé hơn hình kia.
B.Đồ dùng dạy học:
- Giáo án điện tử
- Máy tính
- Máy chiếu Projector.
C. Các hoạt động dạy và học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ (3 – 5 phút) 
(Chiếu slide 1 – yêu cầu HS lấy bảng)
Tính chu vi hình tứ giác có các cạnh lần lượt là: 4cm, 3cm, 5cm, 3cm (Slide 2)
* GV nhận xét
2. Hoạt động 2: Bài mới (13 – 15 phút)
2.1 Giới thiệu bài: (1 – 2 phút)
Qua việc các em làm bài thầy thấy các em về nhà học bài....Hôm nay thầy và các em sẽ tìm hiểu một dạng toán về hình học qua bài “Diện tích của một hình”
GV yêu cầu học sinh nhắc lại tên bài học
(Slide 3)
2.2 GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài mới:
Ví dụ 1: GV đưa hình tròn, hình chữ nhật (Slide 4; 5) Tô màu vào hình tròn và hình chữ nhật
- GV đưa hình chữ nhật vào trong hình tròn
? Em có nhận xét gì về vị trí nằm của hình chữ nhật?
GV chốt: Hình chữ nhật nằm hoàn toàn trong hình tròn. Ta nói: Diện tích hình chữ nhật bé hơn diện tích hình tròn.
Ví dụ 2: GV đưa hình A và hình B giống SGK (Slide 6; 7)
? Hình A gồm mấy hình vuông?
? Hình B gồm mấy hình vuông? 
- GV cho hiệu ứng 1 hình vông đổi màu, sau đó chạy đè nên các hình vuông còn lại.
? Các em có nhận xét gì về các hình vuông có trong hình A và hình B?
? Vậy hình A và hình B có diện tích như thế nào?
GV chốt: Hình A gồm 5 ô vuông như nhau. Hình B cũng gồm 5 ô vuông như thế. Ta nói: Diện tích hình A bằng diện tích hình B.
Ví dụ 3: GV đưa hình P (Slide 8)
?Hình P gồm mấy ô vuông?
GV đưa hiệu ứng tô màu 4 ô vuông
GV đưa hiệu ứng tách hình P thành hai hình M gồm 6 ô vuông và hình N gồm 4 ô vuông
? Em hãy so sánh diện tích hình P và tổng diện tích của hai hình M và N?
GV chốt: Hình P gồm 10 ô vuông như nhau được tách thành hình M gồm 6 ô vuông và hình N gồm 4 ô vuông.
Ta nói: Diện tích hình P bằng tổng diện tích hình M và hình N
3. Hoạt động 3: Thực hành (15 – 17 phút)
* Bài 1: GV yêu cầu HS đọc đề
+ Yêu cầu HS thực hiện trên SGK
? Muốn so sánh diện tích các hình với nhau ta làm thế nào?
GV chốt: Muốn so sánh diện tích các hình với nhau ta thực hiện đặt hình này nằm trọn trong hình kia.
* Bài 2: gọi HS đọc yêu cầu
(Slide 9)
? Em có nhận xét gì về các ô vuông trong hai hình P và hình Q?
(GV trình chiếu cho một ô vuông đổi màu, sau đó cho ô vuông này chạy đè lần lượt lên trên các ô vuông còn lại cho HS quan sát để khẳng định các ô vuông đó bằng nhau)
Yêu cầu HS làm vở
GV chốt: So sánh diện tích các hình bằng cách đêm số ô vuông bằng nhau
* Bài 3: Yêu cầu HS đọc yêu cầu
Yêu cầu HS thao tác trên đồ dùng
Chữa bài
? Để làm được bài tập 3 em làm như thế nào?
(Slide 10)
GV đưa hình A và hình B
(Thao tác cắt hình A thành hai phần theo chiều dọc và ghép lại thành hình B, cắt hình B theo đường chéo và ghép thành hình A)
Yêu cầu HS đếm số ô vuông có trong mỗi hình hoặc số ô vuông và số hình tam giác có trong mỗi hình
? Em hãy so sánh diện tích hình A và diện tích hình B?
GV chốt: Cách so sánh diện tích các hình bằng cách xếp ghép hình
4. Hoạt động 4. Củng cố - Dặn dò (3 -5 phút)
(Slide 11)
+ Nêu bài tập trắc nghiệm: yêu cầu HS thực hiện trên bảng con
- Nhận xét giờ học
- HS lấy bảng
- HS đọc và thực hiện yêu cầu
- HS nhận xét, chữa
- HS lắng nghe GV giới thiệu
- Vài HS nhắc lại tên bài học
- HS quan sát
- HS quan sát
- Hình chữ nhật nằm hoàn toàn trong hình tròn
- HS lắng nghe
- HS quan sát
- Hình A gồm 5 hình vuông
- Hình B gồm 5 hình vuông
- HS quan sát
- Các hình vuông như nhau (bằng nhau)
- Hình A và hình B có diện tích bằng nhau
- HS lắng nghe
- HS quan sát
- Hình P gồm 10 ô vuông
- HS quan sát
- HS quan sát
Diện tích hình P bằng tổng diện tích hình M và hình N
- HS lắng nghe
+ HS đọc đề
+ HS thực hiện
+ HS trình bày miệng
+ HS trả lời
+ HS lắng nghe
+ HS đọc yêu cầu
+ Các ô vuông đều bằng nhau
+ HS quan sát
+ HS làm vở, chữa
- HS đọc yêu cầu
+ HS thao tác trên đồ dùng
+ HS trả lời (ghép hai hình tam giác thành một hình vuông,...)
- HS quan sát
- HS đếm
- Hình A và hình B có diện tích bằng nhau
- HS theo dõi, thực hiện
* Dự kiến sai lầm: HS so sánh sai diện tích các hình
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:.............................................................................................
.........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
II. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG: 
I. Phần trắc nghiệm:
1. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Bạn Phan đọc được 216 trang sách trong 9 ngày. Hỏi trong 7 ngày bạn Phan sẽ đọc được bao nhiêu trang sách?
A. 220 trang B. 240 trang C. 168 trang D. 288 trang
2. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Trong một buổi đồng diễn thể dục, khi xếp 864 thì được 8 hàng. Hỏi 7 hàng có bao nhiêu người
A. 755 B. 756 C. 757 D. 758
3. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Trong hình bên
Diện tích hình chữ nhật ABCD và Diện tích hình tam giác ECD là:
A. Diện tích hình tam giác ECD lớn hơn diện tích
A
B
D
C
E
 hình chữ nhật ABCD.
B. Diện tích hình tam giác ECD bé hơn diện tích
hình chữ nhật ABCD.
C. Diện tích hình tam giác ECD bằng diện tích
hình chữ nhật ABCD
4. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng
Diện tích hai hình bên là:(biết rằng mỗi ô vuông là như nhau)
A. Diện tích hình A bằng diện tích
hình B
B.Diện tích hình A bé hơn diện tích
hình B
Hình B
Hình A
C. Diện tích hình B lớn hơn diện tích
hình A
II. Phần tự luận
Bài 1. Trong vườn ươm, người ta đã ươm 2032 cây giống trên 4 lô đất, các lô đều có số cây như nhau. Hỏi 2 lô đất có bao nhiêu cây giống?
Bài 2. Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Tóm tắt
4 xe: 8520 viên gạch
3 xe:.........Viên gạch?
Bài 3. Có 2135 quyển vở được xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng đó có bao nhiêu quyển vở?
ĐÁP ÁN KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG:
I. Phần trắc nghiệm:
1. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Bạn Phan đọc được 216 trang sách trong 9 ngày. Hỏi trong 7 ngày bạn Phan sẽ đọc được bao nhiêu trang sách?
A. 220 trang B. 240 trang C. 168 trang D. 288 trang
2. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Trong một buổi đồng diễn thể dục, khi xếp 864 thì được 8 hàng. Hỏi 7 hàng có bao nhiêu người
A. 755 B. 756 C. 757 D. 758
3. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Trong hình bên
Diện tích hình chữ nhật ABCD và Diện tích hình tam giác ECD là:
A
B
D
C
E
A. Diện tích hình tam giác ECD lớn hơn diện tích
 hình chữ nhật ABCD.
B. Diện tích hình tam giác ECD bé hơn diện tích
hình chữ nhật ABCD.
C. Diện tích hình tam giác ECD bằng diện tích
hình chữ nhật ABCD
4. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng
Diện tích hai hình bên là:(biết rằng mỗi ô vuông là như nhau)
A. Diện tích hình A bằng diện tích
hình B
B.Diện tích hình A bé hơn diện tích
hình B
Hình B
Hình A
C. Diện tích hình B lớn hơn diện tích
hình A
II. Phần tự luận
Bài 1. Trong vườn ươm, người ta đã ươm 2032 cây giống trên 4 lô đất, các lô đều có số cây như nhau. Hỏi 2 lô đất có bao nhiêu cây giống?
Bài giải
Mỗi lô đất có số cây giống là:
2032 : 4 = 508 (cây)
Hai lô đất có số cây giống là:
508 x 2 = 1016 (cây)
 Đáp số: 1016 cây giống
Bài 2. Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Tóm tắt
4 xe: 8520 viên gạch
3 xe:.........Viên gạch?
Bài giải
Mỗi xe chở được số viên gạch là:
8520 : 4 = 2130 (viên)
Ba xe chở được số viên gạch là:
2130 x 3 = 6390 (viên)
 Đáp số: 6390 viên gạch
Bài 3. Có 2135 quyển vở được xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng đó có bao nhiêu quyển vở?
Bài giải
Mỗi thùng có số quyển vở là:
2135 : 7 = 305 (quyển)
Năm thùng có số quyển vở là:
305 x 5 = 1525 (quyển vở)
 Đáp số: 1525 quyển vở
III. Bảng điểm
Lớp thực nghiệm
TT
Họ và tên
Điểm kiểm tra
trước tác động
Điểm kiểm tra
sau tác động
1
Nguyễn Hữu An
7
8
2
Phạm Kim Điều
6
9
3
Nguyễn Quý Dũng
6
8
4
Phạm Năng Dương
5
8
5
Nguyễn Trung Duy
6
9
6
Nguyễn Thị Hồng Hệ
7
8
7
Nguyễn Quý Hiệp
8
9
8
Nguyễn Quý Hiếu
6
9
9
Nguyễn Duy Hưng
7
9
10
Nguyễn Thị Thúy linh
7
9
11
Phạm Thị Linh
6
8
12
Phạm Thị Xuân Mai
5
7
13
Nguyễn Nhân Mạnh
6
8
14
Nguyễn Quý Nam
7
9
15
Lê Thị Nhàn
7
8
16
Nguyễn Văn Phúc
7
9
17
Nguyễn Hồng Quân
7
7
18
Phạm Thị Quý
4
8
19
Phạm Thị Thanh Tâm
6
7
20
Phạm Năng Thái
6
8
21
Phạm Thị Thu
7
7
22
Phạm Hoài Thu
6
8
23
Phạm Thị Thùy
5
8
24
Nguyễn Thị Huyền Trang
7
7
25
Phạm Thị Thu Trang
7
8
26
Phan Kim Trường
6
7
Lớp đối chứng
TT
Họ và tên
Điểm kiểm tra trước tác động
Điểm kiểm tra sau tác động
1
Nguyễn Viết An
7
8
2
Tô Bá Chiến
6
8
3
Tô Công Danh
7
8
4
Nguyễn Văn Đức
5
7
5
Nguyễn Văn Duy
7
8
6
Nguyễn Hải Duyên
5
6
7
Đoàn Tiến Hải
5
7
8
Trịnh Quỳnh Hương
7
7
9
Phạm Gia Khánh
5
7
10
Phạm Thị Loan
6
7
11
Phạm Phú Mạnh
6
9
12
Phạm Trung Mạnh
6
7
13
Đào Thị Thanh Ngoan
6
6
14
Nguyễn Thị Kim Oanh
5
6
15
Nguyễn Hữu Phong
5
6
16
Phạm Thế Phong
5
6
17
Phạm Phú Quý
7
7
18
Phạm Thị Thương
5
6
19
Phạm Trung Tiến
6
8
20
Nguyễn Duy Toàn
6
8
21
Nguyễn Mạnh Trung
7
7
22
Phạm Thành Trung
6
8
23
Tô Văn Trưởng
5
7
24
Nguyễn Viết Tuấn
7
7
25
Phạm Trung Văn
6
8
26
Nguyễn Thị Yến
8
8

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_dua_ung_dung_cntt_vao_day_mon_toan_lop_3.doc