Đề tài Một số giải pháp quản lý học sinh lớp 4 trong giờ ra chơi

Đề tài Một số giải pháp quản lý học sinh lớp 4 trong giờ ra chơi

A/LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Nhà trường tiểu học muốn đạt được mục tiêu giáo dục tiểu học là hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện thì phải tổ chức đúng đắn toàn bộ công tác dạy học – giáo dục . Trong đó , có công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ( sinh hoạt tập thể – giờ chơi ) . Nó có mối quan hệ hữu cơ với công tác giáo dục trong giờ lên lớp .

Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học bao gồm các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức theo chủ điểm hoặc kết hợp với đoàn thể khác . Thì việc sinh hoạt ngoài giờ là hình thức hoạt động thường xuyên không có định và tự học sinh tổ chức lấy chủ động tổ chức sinh hoạt theo sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm khi ở trường và trưởng nhóm không chính thức khi ở nhà .

 

doc 17 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1448Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số giải pháp quản lý học sinh lớp 4 trong giờ ra chơi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhận xét đánh gía của Hội Đồng KHGD trường :
	Tác dụng của SKKN :.
Tính thực tiễn , sư phạm , khoa học :.
Hiệu quả :..
Xếp lọai :..
 .ngày .tháng ..năm 2004
Nhận xét đánh gía của Hội Đồng KHGD phòng GD-ĐT :
	Tác dụng của SKKN :
Tính thực tiễn , sư phạm , khoa học :.
Hiệu quả :.
Xếp lọai :..
 .ngày .tháng ..năm 2004
Nhận xét đánh gía của Hội Đồng KHGD Sở GD-ĐT :
	Tác dụng của SKKN :
Tính thực tiễn , sư phạm , khoa học :..
Hiệu quả :
Xếp lọai :..
 .ngày .tháng ..năm 2004
Mục Lục
Mục Lục	Trang 2
Phần Mở Đầu
1/ Lý do chọn đề tài.	Trang 3
2/Mục đích nghiên cứu đề tài .	Trang 4
 Phần Nội Dung 
Chương II Cơ Sở Lý Luận	.Trang 5
Chương III Các giải pháp .	Trang 8.
Kết Quả	Trang 12
Đề Tài : 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH LỚP 4 TRONG GIỜ RA CHƠI .
A/LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : 
Nhà trường tiểu học muốn đạt được mục tiêu giáo dục tiểu học là hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách hài hòa và toàn diện thì phải tổ chức đúng đắn toàn bộ công tác dạy học – giáo dục . Trong đó , có công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ( sinh hoạt tập thể – giờ chơi ) . Nó có mối quan hệ hữu cơ với công tác giáo dục trong giờ lên lớp . 
Công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp ở tiểu học bao gồm các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức theo chủ điểm hoặc kết hợp với đoàn thể khác . Thì việc sinh hoạt ngoài giờ là hình thức hoạt động thường xuyên không có định và tự học sinh tổ chức lấy chủ động tổ chức sinh hoạt theo sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm khi ở trường và trưởng nhóm không chính thức khi ở nhà .
Trên giờ học trên lớp học sinh tiểu học chủ yếu tiến hành hoạt động học tập , giao tiếp của học sinh với giáo viên và học sinh với học sinh . Các loại hình hoạt động ngoài giờ , như vui chơi trong nhà trường và ở nhà cũng giúp cho các em phát triển về thể lực và cũng có một đóng góp vào việc hình thành nhân cách .
Trong chương trình giáo dục thể chất ở trường tiểu học , trò chơi vận động có một vị trí rấr quan trọng được sử dụng là một phương tiện rèn luyện sức khỏe , góp phần giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh đạt hiệu quả cao và được trẻ em đặc biệt ưu thích .
Bản thân tôi năm học 2003- 2004 được phân công giảng dạy lớp 4 điểm ấp 1 – xã Hậu Thạnh Tây . Là một điểm trường cuối cùng của huyện Tân Thạnh ( thuộc vùng xã khó của của huyện ) nhu cầu học sinh vui chơi là có như đã nêu ở trên , nhưng ngược lại do hoàn cảnh địa lý và tình hình đời sống văn hóa ở đây không có điều kiện nên môi trường văn hóa không thuận lợi các em học sinh không điều kiện tiếp xúc nhiều với nhưng trò chơi và khu vui chơi hiện đại và các em lại thiếu sự hướng dẫn của người lớn trong các trò chơi ( cha mẹ lo làm làm ruộng ít khi quan tâm đến việc vui chơi của các em ) với những lý do của vấn đề và khách quan của vấn đề tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu khoa học viết lại những việc của mình trong việc hướng dẫn tổ chức cho các em những trò chơi bổ ích trong sinh hoạt đội – trong những giờ ra chơi và trong giờ thể dục rèn luyện thể chất với tên đề tài là : “MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH LỚP 4 TRONG GIỜ RA CHƠI “
B/ MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
1/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI :
Giới hạn của đề tài : Đề tài nghiên cứu nghiên cứu những vấn đề về tổ chức và hướng dẫn học sinh lớp 4 trong giờ ra chơi mỗi ngày nhằm góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4 , không đi sâu nghiên cứu nhiều lĩnh vực khác của công tác quản lý học sinh ngoài nhà trường .Đề tài viết dưới tự cập nhật đút kết kinh nghiệm của bản thân qua nhiều năm giảng dạy và công tác chủ nhiệm ở lớp 4 &5 .
2/ MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI :
Góp phần quản lý giáo dục học sinh ở các giờ ra chơi tốt hơn .
Góp phần vào việc giáo dục đạo đức học sinh lớp 4 
Xây dựng và hình thành nhân cách thông qua các hoạt động vui chơi ( trò chơi ) , sinh hoạt ngoài giờ .
Góp phần chính vào việc hoàn thành kế hoạch chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm .
3/ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 
-Thời Gian Nghiên cứu đề tài :1 năm học ( 2003- 2004)
NỘI DUNG 
CƠ SỞ LÝ LUẬN – THỰC TIỄN 
1/ CƠ SỞ LÝ LUẬN 
1. 1/ VUI CHƠI LÀ NHU CẦU TẤT YẾU CỦA TRẺ :
Với trẻ điều tốt nhất trong cuộc sống là vui chơi . Vui chơi cùng với những nhu cầu về dinh dưỡng sức khỏe bảo vệ và giáo dục là cần thiết cho sự phát của trẻ , giúp trẻ đối phó và hiểu biết thế giới xung quanh . Qua vui chơi , trẻ phát hiện được sức mạnh và điểm yếu những khả năng và hứng thú của mình . Vui chơi tạo cho trẻ khả năng phát triển về mặt xã hội , tình cảm , thể chất và trí tuệ . Do vậy , phải coi trọng hơn nữa việc vui chơi của trẻ , tạo điều kiện cho sự trưởng thành và tiến bộ trẻ .
1.2/ NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý KHI TẠO KHÔNG KHÍ VUI CHƠI :
Giáo viên phải đảm bảo cho trẻ được chơi trong sự tự do không ràng buộc về trật tự , không được quấy rầy chúng trong khi đang chơi . Trẻ có thể chơi một cách tập trung mặc dù xung quanh chúng rất ồn ào . Hãy tỏ cho trẻ biết sự tôn trọng của mình bằng cách không gián đọan trò chơi của chúng nếu không quá cần thiết . Nhưng nếu có điều cần nói với trẻ hãy tham gia vào trò chơi , nhân đó nói cho trẻ biết mà không làm ngắt quãng cuộc vui của trẻ . Nếu các trò hay bị gián đoạn thường xuyên thì sẽ không có được sự sáng tạo cũng như những suy nghĩ mới mẻ .
Nhìn chung các trò chơi đều giúp trẻ phát triển khả năng học tập sau này . Việc tự khám phá để hiểu biết và tiếp thu kiến thức có ích hơn nhiều so với sự rập khuôn , bắt chước . tất cả trẻ em đều muốn được mọi người hiểu chúng và chúng làm một cách đơn giản theo những điều người khác noí . Trẻ sẽ tự hiểu được sự vật khi bản thân chúng tự giải quyết các vấn đề . Sai lầm khi người lớn nghỉ rằng sẽ tìm cho trẻ những cách học khác tốt hơn là cách học riêng của trẻ – học qua vui chơi .
Người lớn chúng ta có ảnh hưởng lớn đến trò chơi của trẻ thông qua thái độ ủng hộ . Nếu ta không cho vui chơi là quan trọng thì trẻ không đủ nỗ lực để có được cơ hội tham gia vào những kinh nghiệm vui chơi cơ hội tham gia vào những kinh nghiệm vui chơi khác . Khả năng phát triển của trẻ thường phụ thuộc vào sự hiểu biết , kích lệ của người lớn . Vui chơi không chỉ là sự giải trí mà còn là điều cần thiết cho sự phát triển của trẻ .
2/ THỰC TRẠNG 
Thông qua công tác chủ nhiệm ở lớp 4 . Tôi rút được những thực trạng của công tác tổ chức vui tại điểm trường ấp I trước khi áp dụng các giải pháp này :
Trường PTCS Hậu Thạnh Tây là trường khó khăn nhiều hơn thuận lợi về vật chất chưa hoàn chỉnh về cơ sở nhà trường còn thiếu nhiều về nội dung và dụng cụ để vui chơi . Các em không được tổ chức vui chơi đúng cách nên việc vui chơi các em là nỗi lo của giáo viên vì những lý do sau :
Các em tham gia trò chơi nguy hiểm – trèo cây hái cà na – bình bát . Chơi tạc củi ( nêu tạc củi ra khỏi mức sẽ thắng và lấy củi ) , chơi đấu kiếm như trong phim ; chơi băn bì .
Các em chơi những trò chơi không hợp vệ sinh ( bắn bi , tạc dép. )
Các em tốn nhiều năng lượng ( mồ hôi ướt cả áo )
Các em cấm trong nội quy nhà trường ( đánh bài , dít hình ) 
Theo khảo sát đầu năm của lớp tôi trog giờ ra chơi thì cho thấy thực trạng như sau :
Tổng số
Học sinh
33/ 12
Số học sinh chơi những trò chơi không thích hợp
Số học sinh chơi những trò chơi không thích hợp .
13
Chiếm tỷ lệ 39,4 %
20
Chiếm tỷ lệ 60 ,6%
Thông qua những thực trạng và nguyên nhân đã nêu trên , bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm lớp 4 , nơi mà môi trường xung quanh không thuận về thông tin . Với trách nhiệm của mình bản thân tôi suy nghĩ và áp dụng những điều mình được học hỏi ở sách vở ( qua trình tự học ) và tham khảo của các đồng nghiệp đã đề ra được những giải pháp sau nhằm khắc phục những thực trạng trên , một góp phần vào việc nâng cao thể chất , đạo đức cho học sinh lớp mình hoàn thành được công tác của nhà trường giao .
 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 
1 / HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHƠI CÁC TRÒ CHƠI PHÙ HỢP THÔNG QUA VIỆC GỢI Ý CỦA GIÁO VIÊN :
1.1/ NHỮNG NỘI DUNG TRÒ CHƠI ĐƯỢC HƯỚNG DẪN THÔNG QUA TIẾT THỂ DỤC :
 Đầu năm học 2003 – 2004 bản thân tôi nghiên cứu sách giáo viên về môn thể dục lớp 4 , nội dung và cách thức tổ chức các trò chơi sau mỗi tiết dạy các động tác thể dục .
Tôi đã giúp các em biết luật chơi và cùng các em tham gia chơi thử tạo hứng thú cho các em trong khi tham gia các trò chơi ( Trò chơi chọi gà , tiếp sức con thoi , cáo bắt người , gà đuổi cóc  )
Với những trò chơi tốn nhiều thời gian tôi khuyến khích cho các em tập chơi ở nhà sau buổi học . Còn các trò chơi dễ chơi và ít tốn năng lượng cho các em và khuyến khích các em chơi những buổi giữa giờ học hàng ngày ( tìm khắn , bịt mắt bắt dê, trò tìm nhạc trưởng , bán chè )
1.2/ HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHƠI CÁC TRÒ CHƠI DÂN GIAN : 
Ngoài những nội dung của sách giáo viên môn thể dục . Tôi còn nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn những trò chơi cho học sinh tiểu học để chọn và bổ sung thêm các trò chơi cho phong và hấp dẫn khi các em đã chơ ...  phách trong lớp và các trò chơi của học sinh khác trong giờ chơi : Lê Minh Cảnh – Phan Văn Tiên – Nguyễõn Quốc Thái )
Bản thân em là người thường xuyên cập nhật những thông tin của các giải pháp vừa áp dụng thực hiện trong năm học ở trên và tự bản thân vạch ra những ý tưởng của kế họach mới thông qua việc tham mưu xin ý kiến của các thành viên hội đồng Đội các thầy , cô có nhiều kinh nghiệm và cấp lãnh đạo của trường . Chỉ có những trò chơi có hướng dẫn và gợi ý của giáo viên chủ nhiệm vận động như thế thì việc khắc phục những trò chơi nguy hiểm và cái lớn có được là các em đoàn kết hơn và đạt được từng mục đích trong một trong các giải pháp trên , ø phong trào đã hoạt động được thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ phong phú hiệu quả sẽ cao hơn việc khô khan tuyên truyền thông qua những buổi sinh hoạt đầu tuần và sinh hoạt lớp .
 KẾT QUẢ - KẾT LUẬN 
1/Kết luận :
Nêu tóm tắt những biện pháp cụ thể của các giải pháp trọng tâm . 
Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ và tổ chức gợi ý những trò chơi cho học sinh có được thành công hay không ? là phải nhờ vào sự sáng tạo và nhiệt tình biết thương yêu và thông cảm cho các em bị thiệt thòi nhiều so phải các em cùng lứa tuổi ở những nơi có nhiều thuận lợi về văn hoá xã hội , Các em sẽ năng nổ trong việc tham gia cộng tác giáo dục học sinh ngoài giờ học .
Ngoài ra chúng ta còn phải nhận xét là , sau khi đã thu hút được học sinh , thì nội dung phải phong phú bằng nhiều hình thức tranh thủ sự chỉ đạo của BGH và Hội đồng Đội trong trường và kinh nghiệm của các thầy cô đi trước , gợi ý giúp đỡ tạo nên một sức mạnh tổng hợp để hoạt động có chiều sâu và phong phú hơn .
2/ Kết quả : 
Qua khảo sát một thời gian vận dụng vào thực tế những giải pháp trên , đề tài của tôi đã đem lại kết quả khá cao .
Tính đến giữa học kỳ 1: Chỉ còn có 4 trường hợp chơi những trò chơi không thích hợp .
Tính đến học kỳ 1 : 
Tính đến giữa học kỳ 2: và cuối năm học :
Vậy kết quả ban đầu cho thấy rất khả quan . Tôi nghĩ đề tài này có thể vận dụng vào thực tế mang lại tính khả thi 
Với những biện pháp trên mà lớp 4 . không conø những học sinh vi phạm nội quy trong giờ chơi .
Các nhóm học tập hoạt động tốt hơn tạo đòn bẩy cho việc nâng cáo chất lượng trong học tập .
Các em học sinh cá biệt tốt hơn và hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản trong lớp .
Các em khỏe hơn ít có học sinh nghĩ học , chuyên cần của lớp tốt .
Môn thể dục phong phú hơn và các em thích vận động tạo một cách học thoải mái trong giờ học .
3/Nêu những hạn chế của đề tài 
Đề tài chỉ nghiên cứu với một số về hoạt động phong trào chưa đi sâu vào các kỹ thuật chơi và luật chơi của các trò chơi . Phần này nếu có điều kiện nghiên cứu tiếp tục tôi sẽ bổ sung và xem đây là hướng mở rộng của đề tài mong các đồng nghiệp khác nghiên cứu và sáng tạo thêm .
Lời kết : Đề tài viết là một dạng ghi chép kinh nghiệm thực hiện công tác chủ nhiệm mà bản thân tôi rút kết từ năm học 2003-2004 , bản thân tôi còn nhiều hạn chế về những từ ngữ – cacùh thức trình bày trong nghiên cứu khoa học . Ngoài việc nổ lực của bản thân đề tài còn được sự giúp của nhiều anh , chị trong tổ chuyên môn . Hội đồng đội của trường nhiệt tình đóng góp sửa đổi và đóng góp về phương pháp .Bên cạnh đó còn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo BGH – Công Đoàn nhà trường chỉ đạo và hỗ trợ nhiều về vật chất và kinh nghiệm tổ chức thông qua các cuộc họp và kiểm tra nhắc nhở , động viên , Được các thầy , cô có nhiều kinh nghiệm trong công tổ chức hoạt động công tác này giúp đỡ . Bản thân tôi viết đề tài này không có tham vọng gì lớn mà chỉ mong muốn áp dụng vào trường mình thêm một năm nữa có cập nhật thay đổi nhằm tăng thêm những hiệu quả của tính khả thi cho đề tài .Và cuối cùng một lần nữa tôi chân thành cám ơn và mong muốn các cấp lãnh đạo của nhà trường các cấp cấp lãnh đạo của ngành , các cấp lãnh của địa phương về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học phê bình đóng góp ý kiến giúp cho đề tài mang lại hiệu quả thiết thực hơn .
Long An – 2004
Tài Liệu Tham Khảo
1/ TÀI LIỆU CÔNG TÁC GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP – TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 1 – NĂM 1995.
2/ CÁC TÀI LIỆU VỀ TẠP CHÍ GIÁO DỤC TIỂU HỌC .
3/ ĐẠO ĐỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 
5/ THỰC HÀNH CÔNG TÁC ĐỘI TNTPHCM –TÀI LIỆU BDTX CHU KÌ 1992-1996- HÀ NỘI –1993
6/ TÂM LÝ HỌC TIỂU HỌC- NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC – 1995 .
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
I/ Quy định về hình thức :
Viết trên một mặt giấy 21 x 33 , đánh máy hoặc viết tay . Nếu thiếu giấy ( trong mẫu ) thì gắn thêm giấy vào phần cần viết thêm .
Phải ghi đầy đủ tên đề tài , họ tên , đơn vị , tháng năm hòan thành vào đúng chỗ qui định .
II/ Trình tự của bài viết :
Theo trình tự gợi ý ở trang 3 , có thể thêm các phần nhưng không được thiếu các phần trong trình tự đã nêu .
Lưu ý ở các mục như sau :
Mục I.1 : nêu lý do chọn đề tài : cơ sở lý luận , cơ sở thực tiễn .
Mục I.2 : Nêu rõ mục đích chọn đề tài để nhằm giải quyết vấn đề gì.
Mục I.3 Lịch sử đề tài : nêu rõ quá trình hình thành đề tài : đề tài mới hay áp dụng đề tài đã có .
Mục I.4 Nêu khái quát kinh nghiệm , SKKN đã làm : Từ lúc nào ? Ở đâu ? Đối tựơng nào ?
Mục II :
: Miêu tả thống kê số liệu của thực tế trước khi áp dụng kinh nghiệm , SKKN 
: Từ thực tế , rút ra điều gì phải làm ( cơ sở thực tế , cơ sở lý luận  )
Miêu tả tiến trình thực tiễn , các giải pháp kinh nghiệm , SKKN ( nêu rõ các phương pháp thực hiện đề tài ).
Đánh giá kết quả đã đạt được thống kê số liệu cụ thể ( nếu có ) các mặt diễn biến của đối tượng .
 Mục III:
Tóm lược giải pháp . đúc rút kinh nghiệm đã nêu ( rõ ràng , dễ hiểu  có thể nâng lên về mặt lý luận .
Giá trị của kinh nghiệm , SKKN : áp dụng được ở đâu ? đội tượng nào ?
Nêu những kiến nghị là những yêu cầu tối thiểu để hỗ trợ cho việc thực hiện kinh nghiệm SKKN đã nêu .
III Gợi ý chọn đề tài :
1 Lọai đề tài mang tính chất chung :Giáo dục đạo đức học sinh ; giáo dục học sinh cá biệt . Rèn luyện HS yếu ; Bồi dưỡng HS giỏi : quản lý lao động cán bộ , giáo viên , công nhân viên trường học . tổ chức một lớp học. Tổ chức học nhóm học tổ ; Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ; Quản lý việc dạy học đủ 9 môn học bắt buộc ở tiểu học có hiệu quả 
2/ Lọai đề tài mang tính chất phục vụ cho bộ môn : Nâng cao chất lượng môn Học vần lớp 1 rèn kỹ năng qua tiết luyện tập môn tóan 5 ; Để giúp nhớ lâu công thức tóan lớp 6, 7 .. ; kinh nghiệm hứơng dẫn thành công tiết thực hành môn sinh vật 8 ; Rèn luyện chữ viết cho HS lớp 3 ; làm thế nào để dạy tốt GDSK ; Nâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc , rèn luyện kỹ năng tạo hình .
Lọai đề tài sáng tạo đồ dùng dạy học các ngành học , cấp học :
Lọai đề tài áp dụng SKKN của tác gỉa khác : Phải nêu lại SKKN đã có , sau đó trình bày quá trình thực hiện , phương pháp , giải pháp của cá nhân khi áp dụng SKKN của tác gỉa đã có kết quả đạt đựơc .
Lọai đề tài vận dụng SKKN của tác gỉa khác thì phải ghi rõ : Vận dụng SKKN của tác gỉa nào ? Aùp dụng vào đối tượng nào ?
Đối với cá nhân , nếu có đề tài tâm đắc , kiên trì áp dụng thì cũng được quyền viết lại trong đó :
Những sáng kiến kinh nghiệm của tập thể phải ghi rõ : đồng tác gỉa và có bảng phân công cụ thể , kế họach thực hịện từng tác gỉa . Đối với lọai SKKN này , nội dung phải nhằm giải quyết những vấn đề lớn trong phạm vi rộng : trường , huyện , tỉnh và phải được Hội đồng khoa học cấp ngành tỉnh duyệt đồng ý mới được phép thực hiện .
IV Tổ chức xem xét , đánh gía kinh nghiệm , SKKN .
SKKN được xem đánh giá từ Hội đồng KHGD của trường , phòng GD-ĐT , Sở GD- ĐT ( có biên bản chung và có lời nhận xét đánh giá trên từng SKKN ở trang 2 )
Dựa vào hình thức và nội dung bài viết , các bài viết ( kinh nghiệm SKKN ) được đánh gía xếp lọai như sau :
Lọai A : 
	Hình thức : đảm bảo theo đúng mẫu quy định .
	Nội dung : Là những sáng kiến giải quyết được những vấn đề đúng đường lối quan điểm giáo dục , đảm bảo tính khoa học , có những vấn đề đúng đường lối , quan điểm giáo dục ,mà đảm bảo tính khoa học , có những biện pháp cụ thể thiết thực sát đáng , có hiệu quả rõ rệt , có thể phổ biến một số vấn đề về lý luận giáo dục .
Lọai C: 
Hình thức : đảm bảo theo đúng mẫu đã quy định .
Nội dung : Là những sáng kiến bình thường giải quyết được một số vấn đề cần thiết với những biện pháp cụ thể đạt kết quả vừa phải , có thể phổ biến trong phạm vi trường học hoặc huyện không phổ biến được trong tỉnh .
Lọai B:
Hình thức : đảm bảo theo đúng mẫu đã quy định .
Nội dung : là những sáng kiến kinh nghiệm chưa đạt lọai A , nhưng cao hơn lọai C.
Không xếp lọai : những SKKN không đạt yêu cầu :
Sai quan điểm , đường lối phương pháp giáo dục .
Sáng kiến kinh nghiệm không có hiệu quả .
Sáng kiến kinh nghiệm không có tính khả thi 
Lọai bài viết không phải là SKKN
Lọai bài viết sao chép tài liệu đã có .

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn(1).doc