Giáo án lớp 3 - Tuần 25 - Trường Tiểu học A Thị trấn Chợ Mới

Giáo án lớp 3 - Tuần 25 - Trường Tiểu học A Thị trấn Chợ Mới

MỤC TIÊU

- Nhận biết về thời gian (thời điểm, khoảng thời gian).

- Biết xem đồng hồ, chính xác đến từng phút (kể cả trường hợp mặt đồng hồ có ghi số La Mã).

- Biết thời điểm làm các công việc hằng ngày của HS.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

Mặt đồng hồ có ghi kim ngắn, kim dài, có ghi số, có các vạch chia phút.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

A. KTBC: “Thực hành xem đồng hồ”

 - Y/c HS nêu giờ theo yêu cầu của GV.

 - GV nhận xét, cho điểm.

 

doc 30 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 483Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 3 - Tuần 25 - Trường Tiểu học A Thị trấn Chợ Mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 25
hhhhO0Oggggg
Ngày dạy: Thứ hai, ngày 21 tháng 2 năm 2011
Toán 
Tiết 121 	 THỰC HÀNH XEM ĐỒNG HỒ (tt)
I. MỤC TIÊU 
- Nhận biết về thời gian (thời điểm, khoảng thời gian).
- Biết xem đồng hồ, chính xác đến từng phút (kể cả trường hợp mặt đồng hồ có ghi số La Mã).
- Biết thời điểm làm các công việc hằng ngày của HS.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
Mặt đồng hồ có ghi kim ngắn, kim dài, có ghi số, có các vạch chia phút.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
A. KTBC: “Thực hành xem đồng hồ”
	- Y/c HS nêu giờ theo yêu cầu của GV.
	- GV nhận xét, cho điểm.
B. Bài mới
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. GTB : GV ghi tựa
2. Thực hành
* Bài 1 : Xem tranh
- Cho HS quan sát lần lượt từng tranh, hiểu các hoạt động và thời điểm diễn ra hoạt động đó (được mô tả trong tranh) rồi trả lời câu hỏi.
* Bài 2 : Xem đồng hồ
- YC HS xem đồng hồ có kim giờ, kim phút và đồng hồ điện tử để thấy được hai đồng hồ nào chỉ cùng thời gian. (vào buổi chiều hoặc buổi tối)
Chẳng hạn : 19 : 03 tương ứng với 7 giờ 3 phút tối (do đó buổi tối, hai đồng hồ H, B chỉ cùng thời gian)
Sau đó, cho HS tiếp tục các phần còn lại.
* Bài 3: SGK.
- HD HS hỏi và trả lời câu hỏi trong SGK.
3. Củng cố - dặn dò:
- YC HS VN thực hành xem đồng hồ có ở gia đình
- Nhận xét tiết học.
- HSLL
- HS quan sát lần lượt các tranh rồi trả lời các câu hỏi
- HS xem đồng hồ, thực hành
Kết quả : H - B, I - A, K - C, L - G, M - D, N - E
a) Hà đánh răng và rửa mặt trong 10 phút.
b) Từ 7 giờ kém 5 phút đến 7 giờ là 5 phút.
c) Chương trình phim hoạt hình kéo dài trong 30 phút.
Tập đọc - Kể chuyện 
Tiết 73 	HỘI VẬT
I. MỤC TIÊU 
* Tập đọc:
Đọc đúng, rành mạch, biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Hiểu nội dung: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa 2 đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xóc nổi. (Trả lời được các câu hỏi SGK).
* Kể chuyện:
	- Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý cho trước (SGK).
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
Tranh SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
A. KTBC: Bài "Tiếng đàn"
	 - 2 HS đọc bài và trả lời câu hỏi nội dung bài.
B. Bài mới:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. GTB : 
2. Luyện đọc
a. GV đọc diễn cảm toàn bài
b. Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
- Đọc từng câu
+ Rút từ khó - luyện đọc 
- Đọc từng đoạn trước lớp. 
+ HD luyện đọc đoạn 
+ Hiểu từ mới SGK 
- Đọc từng đoạn trong nhóm
3. Hướng dẫn tìm hiểu bài
- YC đọc thầm đoạn 1, trả lời :
+ Tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng sôi động của hội vật.
* Ý 1: Cảnh mọi người đi xem vật.
- YC đọc thầm đoạn 2, trả lời : 
+ Cách đánh của Quắm Đen và ông Cản Ngũ có gì khác nhau?
* Ý 2: Mở đầu keo vật.
- YC đọc thành tiếng đoạn 3, trả lời :
+ Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào?
* Ý 3: Hành động của Quắm Đen.
- YC đọc thầm các đoạn 4&5, trả lời :
+ Ông cản Ngũ đã bất ngờ chiến thắng như thế nào?
* Ý 4: Thế vật bế tắc của Quắm Đen.
+ Theo em vì sao ông Cản Ngũ thắng?
* Ý 5: Kết thúc keo vật.
*GV chốt lại: Trong keo vật trên, mặc dù đã giành thế áp đảo ông Cản Ngũ ngay từ đầu nhưng Quắm Đen không thể thắng ông Cản Ngũ vì anh ta còn thiếu kinh nghiệm và nông nổi trong cách đánh. Ngược lại với Quắm Đen, ông Cản Ngũ rất giàu kinh nghiệm. Ông đã lừa cho Quắm Đen rơi vào thế vật rất mạnh của ông đó là khiến cho Quắm Đen tưởng ong6co1 thể bị ngã liền cuối xuống hòng bóc chân ông lên, nhưng chân ông khỏe như một cột sắt. Trái lại khi Quắm Đen bế tắc thì ông Cản Ngũ lại dễ dàng nắm khố anh ta nhấc bổng lên. Vậy là nhờ sự mưu trí, giàu kinh nghiệm và sức khỏe, ông Cản Ngũ đã thắng trong keo vật.
* ND bài: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa 2 đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già, giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xóc nổi.
4. Luyện đọc lại
- GV chọn đọc lại một, hai đoạn của bài.
- HD đọc đoạn :
 "Ngay nhịp trống đầu ngang bụng vậy"
- Quan sát tranh
- Mỗi HS đọc tiếp nối từng câu
- Luyện đọc
- 5 HS đọc 5 đoạn trước lớp.
- Các nhóm thi đọc bài trước lớp
- 5 HS tiếp nối nhau đọc bài
+ Tiếng trống dồn dập ; người xem đông như nước chảy; ai cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ; chen lấn nhau; quây kín quanh sới vật; trèo lên những cây cao để xem.
+ Quắm Đen: lăn xả vào, đánh dồn dập, ráo riết.
 Ông Cản Ngũ: chậm chạp, lớ ngớ, chủ yếu là chống đỡ.
+ Ông Cản Ngũ bước hụt, Quắm Đen nhanh như cắt luồn qua hai cánh tay ông, ôm một bên chân ông, bốc lên. Tình huống keo vật không còn chán ngắt như trước nữa. Người xem phấn chấn reo ồ lên, tin chắc ông Cản Ngũ nhất định sẽ ngã và thua cuộc.
+ Quắm Đen gò lưng vẫn không sao bê nổi chân ông Cản Ngũ. Ông nghiêng mình nhìn Quắm Đen. Lúc lâu ông mới thò tay nắm khố anh ta, nhắc bổng lên, nhẹ như giơ con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng.
+ Quắm Đen khoẻ, hăng hái nhưng nông nổi, thiếu kinh nghiệm. Trái lại, ông Cản Ngũ rất điềm đạm, giàu kinh nghiệm. Ông đã lừa miếng Quắm Đen, để cho Quắm Đen cúi xuống ôm chân ông, hòng bốc ngã ông. Nhưng đó là thế vật rất mạnh của ông: chân ông khoẻ tựa như cột sắt, Quắm Đen không thể nhấc nổi.
- HS luyện đọc đoạn văn
- Vài HS đọc đoạn văn
- 5 HS tiếp nối nhau thi đọc 5 đoạn truyện.
Kể chuyện
1. GV nêu nhiệm vụ: Dựa vào trí nhớ và các gợi ý, HS kể được từng đoạn câu chuyện Hội vật - kể với giọng sôi nổi, hào hứng, phù hợp với nội dung mỗi đoạn.
2. HD HS kể chuyện
- Nhắc HS chú ý: Để kể lại hấp dẫn, truyền được không khí sôi nổi của cuộc thi tài đến người nghe, cần tưởng tượng như đang thấy trước mắt quang cảnh hội vật.
- YC từng cặp HS kể 1 đoạn của câu chuyện.
- GV nhận xét.
C. Củng cố - dặn dò
- Em có suy nghĩ, cảm nhận gì về Hội vật?
- GV biểu dương những HS kể chuyện hấp dẫn. 
- Dặn VN tiếp tục luyện kể toàn bộ câu chuyện cho người thân nghe.
- Nhận xét tiết học.
- HS đọc yêu cầu và 5 gợi ý.
- Từng cặp HS tập kể 1 đoạn.
- 5 HS tiếp nối nhau kể 5 đoạn của câu chuyện theo gợi ý.
- Nhận xét, bình chọn bạn kể chuyện hấp dẫn nhất, sôi nổi, hào hứng nhất.
+ Hội vật thật vui.
+ Hội vật rất tưng bừng.
+ Hội vật thật hấp dẫn.
Ngày dạy: Thứ ba, ngày 22 tháng 2 năm 2011
Chính tả 
Tiết 49 	 HỘI VẬT
I. MỤC TIÊU 
Nghe – viết đúng bài CT; Trình bày đúng hình thức bài văn xuôi, không mắc quá 5 lỗi trong bài. 
Làm đúng BT2b. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
Bảng lớp viết nội dung BT2b; bảng con
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
A. KTBC: bài "Tiếng đàn”
	- Viết bảng con các từ: nhún nhảy, dễ dãi, sặc sỡ.
B. Bài mới:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. GTB : GV ghi tựa
 - Nêu MĐ,YC tiết học
2. Hướng dẫn nghe viết
a. Hướng dẫn HS chuẩn bị
- Đọc lần 1 đoạn văn viết.
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Đoạn văn có mấy câu ?
+ Những chữ nào trong đoạn văn cần viết hoa?
b. Viết từ khó
- Phân tích chính tả: Cản Ngũ, Quắm Đen, giục giã, loay hoay.
c. Hướng dẫn viết bài
- Hướng dẫn cách viết, cách trình bày.
- Đọc lần 2
- Đọc lần 3
d. Chấm, chữa bài
3. Hướng dẫn HS làm bài tập
* BT2b : (lựa chọn)
- Giúp HS nắm YC của BT.
4. Củng cố - dặn dò
- YC VN chữa lỗi sai, làm BT2a.
- Nhận xét tiết học.
- HSLL
- 2 HS đọc lại
- Viết giữa trang vở.
- Có 5 câu.
Những chữ đầu mỗi câu, đầu đoạn, đầu tựa bài, tên riêng: Cản Ngũ, Quắm Đen.
- Viết bảng con
- Viết bài vào vở
- Soát bài
- Đổi vở bắt lỗi
- HS nêu y/c.
- HS làm vào VBT.
- Sửa bài trên bảng.
a. trăng trắng - chăm chỉ - chong chóng
b. trực nhật - trực ban - lực sĩ - vứt.
Toán 
Tiết 122 	BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN RÚT VỀ ĐƠN VỊ
I. MỤC TIÊU 
- Biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
II. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
A. KTBC: “Thực hành xem đồng hồ (tt)”
	- HS trả lời các câu hỏi trong bài 1.
	- GV nhận xét.
B. Bài mới:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. GTB : GV ghi tựa
2. Hướng dẫn giải bài toán 1 (bài toán đơn)
Giáo viên cho học sinh đọc đề bài
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì?
+ Muốn biết mỗi can có mấy lít mật ong ta làm như thế nào?
Giáo viên cho học sinh ghi bài giải
Giáo viên chốt: câu trả lời, phép tính và kết quả có tên đơn vị trong dấu ngoặc; đáp số ghi đầy đủ cả số và tên đơn vị
Giáo viên cho học sinh nhắc lại: Muốn tính số lít mật ong trong mỗi can, phải lấy 35 chia cho 7
Giáo viên giới thiệu: bài toán cho ta biết số lít mật ong có trong 7 can, yêu cầu chúng ta tìm số lít mật ong trong một can. Để tìm được số lít mật ong trong một can, chúng ta thực hiện phép tính chia. Bước này gọi là rút về đơn vị, tức là tìm giá trị của một phần trong các phần bằng nhau.
3. Hướng dẫn giải bài toán 2 (bài toán hợp có hai phép tính chia và nhân )
* HD phân tích bài toán:
Giáo viên cho học sinh đọc đề bài
+ Bài toán cho biết gì?
+ Bài toán hỏi gì?
Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt:
7 can có : 35 l
2 can có :  l ? 
+ Muốn biết 2 can có mấy lít mật ong ta làm như thế nào?
+ Biết 7 can chứa 35l mật ong, muốn tìm mỗi can chứa mấy lít mật ong ta phải làm như thế nào?
+ Biết mỗi can chứa 5l mật ong, muốn tìm 2 can chứa mấy lít mật ong ... iáo viên viết lên bảng 2 câu hỏi:
+ Quang cảnh trong từng bức ảnh như thế nào?
+ Những người tham gia lễ hội đang làm gì?
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ ảnh, đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh quan sát và tả:
+ Hãy quan sát kĩ mái đình, cây đu và đoán xem đây là cảnh gì? Diễn ra ở đâu? Vào thời gian nào?
+ Trước cổng đình có treo gì? Có băng chữ gì?
Giáo viên chỉ vào lá cờ ngũ sắc và giới thiệu: Lá cờ hình vuông, có 5 màu, xung quanh cờ có tua, gọi là cờ ngũ sắc, có từ thời xa xưa, được treo lên vào những dịp hội vui của dân làng.
+ Mọi người đến xem chơi đu có đông không? Họ ăn mặc ra sao? Họ xem như thế nào?
+ Cây đu được làm bằng gì? Có cao không?
Giáo viên giới thiệu: Cây tre là loài cây thân thuộc, gần gũi với làng quê Việt Nam và được sử dụng làm cây đu trong trò chơi.
+ Hãy tả hành động, tư thế của hai người chơi đu.
Hướng dẫn tả quang cảnh bức ảnh đua thuyền 
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kĩ ảnh, đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh quan sát và tả:
+ Ảnh chụp cảnh hội gì? Diễn ra ở đâu? 
+ Trên sông có nhiều thuyền đua không? Thuyền ngắn hay dài? Trên mỗi thuyền có khoảng bao nhiêu người? Trông họ như thế nào?
+ Hãy miêu tả tư thế hoạt động của từng nhóm người trên thuyền.
+ Quang cảnh hai bên bờ sông như thế nào?
+ Em có cảm nhận gì về những lễ hội của nhân dân ta qua các bức ảnh trên?
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tả lại quang cảnh một trong hai bức ảnh cho bạn bên cạnh nghe. 
Giáo viên cho học sinh lần lượt tả trước lớp, mỗi học sinh tả lại nội dung một trong hai bức ảnh.
Giáo viên và cả lớp nhận xét cách tả của mỗi học sinh và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. 
Cả lớp bình chọn: Cá nhân, nhóm quan sát tinh tế, giới thiệu tự nhiên, hấp dẫn nhất.
- Chấm điểm một số HS làm bài tốt
3. Củng cố - Dặn dò
- YC VN viết lại vào vở những điều mình vừa kể.
- Nhận xét tiết học.
Học sinh đọc 
Học sinh quan sát và đọc
Học sinh quan sát 
Đây là cảnh chơi đu ở làng quê, trò chơi được tổ chức trước sân đình vào dịp đầu xuân năm mới.
Trước cổng đình có treo băng chữ đỏ Chúc mừng năm mới và lá cờ ngũ sắc.
Mọi người đến xem chơi đu rất đông. Họ đứng chen nhau, người nào cũng mặc quần áo đẹp. Tất cả đều chăm chú nhìn lên cây đu.
Cây đu được làm bằng cây tre và rất cao.
Hai người chơi đu nắm chắc tay đu và đu rất bổng. Khi đu, một người thì dướn người về phía trước, người kia lại ngả người về phía sau.
Học sinh quan sát 
Ảnh chụp cảnh hội đua thuyền, diễn ra ở trên sông.
Trên sông có hơn chục thuyền đua, các thuyền được làm khá dài, mỗi thuyền có gần hai chục tay đua, họ là những chàng trai tất trẻ, khoẻ mạnh, rắn rỏi.
Các tay đua đều nắm chắc tay chèo, họ gò lưng, dồn sức vào đôi tay để chèo thuyền.
Trên bờ sông đông nghịt người đứng xem, một chùm bóng bay đủ màu sắc tung bay theo gió làm hội đua càng thêm sôi động. Xa xa, làng xóm xanh mướt.
Học sinh phát biểu ý kiến cảm nhận của mình. Ví dụ: Nhân dân ta có nhiều lễ hội rất phong phú, đặc sắc, hấp dẫn.
Học sinh tả theo cặp 
Học sinh lần lượt tả trước lớp.
- HS khác lắng nghe nhận xét bình chọn bạn kể hấp dẫn.
Toán 
Tiết 125 	 TIỀN VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU 
- Nhận biết tiền Việt Nam loại: 2000 đồng, 5000 đồng, 10 000 đồng.
- Bước đầu biết chuyển đổi tiền.
- Biết cộng, trừ trên các số với đơn vị là đồng.
II. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
A.KTBC: “Luyện tập”
	- Y/c HS giải bài toán theo tóm tắt sau:
Tóm tắt
5 quả trứng: 4500 đồng
	 3 quả trứng: ... đồng?
B. Bài mới:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. GTB : GV ghi tựa
2. Giới thiệu các tờ giấy bạc : 2000 đ, 5000 đ, 10 000 đ
- Giới thiệu: Khi mua, bán hàng ta thường sử dụng tiền và hỏi: Trước đây, chúng ta đã làm quen với những loại giấy bạc nào ?
- Cho HS quan sát kĩ cả hai mặt của từng tờ giấy bạc nói trên và nhận xét những đặc điểm như :
+ Màu sắc của tờ giấy bạc.
+ Dòng chữ "Hai nghìn đồng" và số 2000
+ Dòng chữ "Năm nghìn đồng" và số 5000
+ Dòng chữ "Mười nghìn đồng" và số 10 000
3. Thực hành
* Bài 1:
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau quan sát các chú lợn và nói trong mỗi chú lợn có bao nhiêu tiền.
Giáo viên cho học sinh quan sát chú lợn thứ nhất và hỏi:
+ Chú lợn thứ nhất có bao nhiêu tiền? 
Cho học sinh làm bài
Gọi học sinh tiếp nối nhau đọc kết quả 
Giáo viên cho lớp nhận xét
* Bài 2:
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên hướng dẫn: bài tập yêu cầu chúng ta tô màu các tờ giấy bạc trong khung bên trái để được số tiền tương ứng bên phải. 
Yêu cầu HS làm bài.
* Bài 3:
Cho HS đọc yêu cầu bài 
Giáo viên yêu cầu học sinh xem tranh rồi nêu giá từng đồ vật.
Giáo viên hỏi:
a) Trong các đồ vật trên, đồ vật nào có giá tiền ít nhất? Đồ vật nào có giá tiền nhiều nhất?
b) Mua một quả bóng và một bút chì hết bao nhiêu tiền?
c) Giá tiền một lọ hoa nhiều hơn giá tiền một cái lược là bao nhiêu?
Giáo viên cho học sinh làm bài.
Giáo viên nhận xét.
4. Củng cố - dặn dò
- Nhận xét tiết học.
- HS trả lời
HS đọc.
Học sinh quan sát 
Chú lợn thứ nhất có 6200 đồng. Ta tính nhẩm: 5000 đồng + 1000 đồng + 200 đồng = 6200 đồng.
HS làm bài và thi đua sửa bài
Chú lợn thứ hai có 8400 đồng. Ta tính nhẩm: 5000 đồng + 1000 đồng + 1000 đồng + 1000 đồng + 200 đồng 200 đồng = 8400 đồng.
Chú lợn thứ ba có 4000 đồng. Ta tính nhẩm: 1000 đồng + 1000 đồng + 1000 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng + 200 đồng = 4000 đồng
HS đọc 
HS làm bài
Học sinh thi đua sửa bài
Lớp Nhận xét
- HS nêu yêu cầu.
- Lọ hoa giá 8700 đồng, lược giá 4000 đồng, bút chì giá 1500 đồng, bóng bay giá 1000 đồng, truyện giá 5800 đồng.
- Trong các đồ vật trên, đồ vật có giá tiền ít nhất là bóng bay. Đồ vật có giá tiền nhiều nhất là lọ hoa.
- Mua một quả bóng và một bút chì hết 2500 đồng.
- Giá tiền một lọ hoa nhiều hơn giá tiền một cái lược là 8700 – 4000 = 3700 đồng.
hhhhO0Oggggg
Thủ công 
Tiết 27 	LÀM LỌ HOA GẮN TƯỜNG (tiết 1)
I. MỤC TIÊU 
Biết cách làm lọ hoa gắn tường.
Làm được lọ hoa gắn tường. Các nếp gấp tương đối đều, thẳng, phẳng. Lọ hoa tương đối cân đối.
Với HS khéo tay:
+ Làm được lọ hoa gắn tường. Các nếp gấp đều, thẳng, phẳng. Lọ hoa cân đối.(HS khá, giỏi). 
+ Có thể trang trí lọ hoa đẹp.(HS khá, giỏi). 
II. CHUẨN BỊ 
Tranh quy trình ; Mẫu các lọ hoa 
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC 
A. KTBC: 
	- Kiểm tra dụng cụ học tập của HS.
	- GV nhận xét.
B. Bài mới:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. GTB : GV ghi tựa
2. Hoạt động 1 : HD HS quan sát và nhận xét
- Giới thiệu mẫu lọ hoa gắn tường.
+ Tờ giấy gấp lọ hoa hình gì?
+ Lọ hoa được làm bằng cách gấp các nếp gấp cách đều giống như gấp quạt ở lớp 1.
+ Một phần của tờ giấy được gấp lên để làm đế và đáy lọ hoa trước khi gấp các nếp gấp cách đều.
3. Hoạt động 2 : GV hướng dẫn mẫu
Giáo viên treo tranh quy trình làm lọ hoa gắn tường lên bảng.
+ Để làm được 1 lọ hoa gắn tường, phải thực hiện mấy bước? 
a. Bước 1 : Gấp phần giấy làm đế lọ hoa và gấp các nếp gấp cách đều
- Đặt ngang tờ giấy thủ công HCN có chiều dài 24 ô, rộng 16 ô lên bàn, mặt màu ở trên. Gấp một cạnh của chiều dài lên 3ô theo đường dấu gấp để làm đế lọ hoa. (H.1)
- Xoay dọc tờ giấy, mặt kẻ ô ở trên. Gấp các nếp gấp cách đều nhau 1ô như gấp cái quạt (ở lớp 1) cho đến hết tờ giấy (H.2, H.3, H.4)
b. Bước 2 : Tách phần gấp đế lọ hoa ra khỏi các nếp gấp làm thân lọ hoa
- Tay trái cầm vào khoảng giữa các nếp gấp. Ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm vào nếp gấp làm đế lọ hoa kéo tách ra khỏi nếp gấp màu làm thân lọ hoa (H.5). Tách lần lượt từng nếp gấp cho đến khi tách hết các nếp gấp làm đế lọ hoa.
- Cầm chụm các nếp gấp vừa tách được kéo ra cho đến khi các nếp gấp này và các nếp gấp phía dưới thân lọ tạo thành hình chữ V (H.6)
c. Bước 3: Làm thành lọ hoa gắn tường.
- Dùng bút chì kẻ đường giữa hình và đường chuẩn vào tờ giấy hoặc tờ bìa dán lọ hoa.
- Bôi hồ đều vào nếp gấp ngoài cùng của thân và đế lọ hoa (H.6). Lật mặt bôi hồ xuống, đặt vát như H.7 và dán vào tờ giấy hoặc tờ bìa.
- Bôi hồ đều vào nếp gấp ngoài cùng còn lại và xoay nếp gấp sao cho cân đối với phần đã dán, sau đó dán vào bìa thành lọ hoa (H.8a)
4. Củng cố - dặn dò
- Làm lọ hoa gắn tường có mấy bước ?
- Tổ chức cho HS thực hành lại.
- Dặn dò : Chuẩn bị ĐDHT tiết 2 thực hành
- Nhận xét tiết học.
- Quan sát
+ Tờ giấy hình chữ nhật
Học sinh lắng nghe Giáo viên hướng dẫn.
3 bước 
24 ô
16
 ô
3ô
Hình 1
Hình 2 
Hình 3 
- HS nhắc lại 3 bước thực hiện
- HS thực hành lại và trình bày sản phẩm
hhhhO0Oggggg
	Ký duyệt
...............................................................................
...............................................................................
...............................................................................
 ...............................................................................	...............................................................................
 	 ...............................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docGA 3 TUAN 25(1).doc