Giáo án dạy Lớp 3 Tuần 21 (8)

Giáo án dạy Lớp 3 Tuần 21 (8)

Môn: Tập đọc – kể chuyện

Bài: Ông tổ nghề thêu

I/ Mục tiêu :

1/ Tập đọc :

- Đọc đúng, rành mạch. Biết ngắt , nghỉ hơi đúng sau các dấu câu , giữa các cụm từ .

- Hiểu nội dung : Ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh ham học hỏi , giàu trí sáng tạo .

- Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa .

2/ Kể chuyện :

- Kể lại được từng đoạn câu chuyện .

* Học sinh khá, giỏi : Biết đặt tên cho từng đoạn câu chuyện .

II/ Chuẩn bị :

GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một sản phẩm thêu đẹp, một bức tranh chụp cái lọng ( nếu có )

HS : SGK.

 

doc 16 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1041Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Lớp 3 Tuần 21 (8)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: .//
Ngày dạy: ././
Môn: Tập đọc – kể chuyện
Bài: Ông tổ nghề thêu
I/ Mục tiêu : 
1/ Tập đọc :
- Đọc đúng, rành mạch. Biết ngắt , nghỉ hơi đúng sau các dấu câu , giữa các cụm từ . 
- Hiểu nội dung : Ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh ham học hỏi , giàu trí sáng tạo .
- Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa .
2/ Kể chuyện : 
- Kể lại được từng đoạn câu chuyện .
* Học sinh khá, giỏi : Biết đặt tên cho từng đoạn câu chuyện .
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một sản phẩm thêu đẹp, một bức tranh chụp cái lọng ( nếu có )
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
1. Khởi động : 
2. Bài cũ : Chú ở bên Bác Hồ 
Giáo viên gọi 3 học sinh đọc thuộc lòng bài và hỏi :
+ Những câu ca dao nào cho thấy Nga rất mong nhớ chú ?
+ Khi Nga nhắc đến chú, thái độ của ba và mẹ ra sao ?
+ Em hiểu câu nói của ba bạn Nga như thế nào ?
Giáo viên nhận xét, cho điểm
Giáo viên nhận xét bài cũ.
3. Bài mới :
a/ Giới thiệu bài : 
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh minh hoạ chủ điểm. Giáo viên giới thiệu : chủ điểm Sáng tạo là chủ điểm ca ngợi sự lao động, óc sáng tạo của con người, về trí thức và các hoạt động của trí thức. Bài đọc mở đầu chủ điểm giải thích nguồn gốc thêu của nước ta, ca ngợi sự ham học, trí thông minh của Trần Quốc Khái, ông tổ nghề thêu của người Việt Nam.
Giáo viên cho học sinh xem một sản phẩm thêu và giúp học sinh biết đây làmột nghề rất tinh xảo đòi hỏi người làm nghề này phải rất chăm chỉ, tỉ mỉ, kiên nhẫn và có óc thẩm mĩ
Giáo viên treo tranh minh hoạ bài tập đọc và hỏi :
+ Tranh vẽ gì ?
Giáo viên: Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: “Ông tổ nghề thêu”.
Ghi bảng.
b/ Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài 
- GV đọc mẫu toàn bài
GV đọc diễn cảm: giọng chậm rãi, khoan thai. Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện sự bình tĩnh, ung dung, tài trí của Trần Quốc Khái trước thử thách của vua Trung Quốc.
- GV hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
GV hướng dẫn HS: đầu tiên luyện đọc từng câu, các em nhớ bạn nào đọc câu đầu tiên sẽ đọc luôn tựa bài 
Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thông thả, chậm rãi.
Giáo viên gọi từng dãy đọc câu nối tiếp hết bài.
Giáo viên ghi từ khó và cho HS đọc lại từ khó
Giáo viên cho học sinh đọc nối tiếp từng đoạn.
Chú ý ngắt giọng đúng ở các dấu chấm, phẩy 
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: đi sứ, lọng, bức trướng, chè lam, nhập tâm, bình an vô sự
Giáo viên cho học sinh chia nhóm 5 đọc trong nhóm
Giáo viên gọi từng tổ đọc.
Cho 1 học sinh đọc lại toàn bài
Cho cả lớp đọc Đồng thanh đoạn 1,2
c/ Hướng dẫn tìm hiểu bài 
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
CH1: Hồi nhỏ, Trần Quốc Khái ham học như thế nào ? 
+ Nhờ chăm chỉ học tập, Trần Quốc Khái đã thành đạt như thế nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2 và hỏi :
CH2: Vua Trần Quốc Khái đã nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 3, 4 và hỏi :
CH3: a/ Ở trên lầu cao, Trần Quốc Khái đã làm gì để sống ?
Giáo viên giải thích thêm: “Phật trong lòng” tư tưởng của Phật ở trong lòng mỗi người, có ý mách ngầm Trần Quốc Khái: có thể ăn bức tượng.
b/ Trần Quốc Khái đã làm gì để không bỏ phí thời gian ?
c/ Trần Quốc Khái đã làm gì để xuống đất bình an vô sự ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 5 và hỏi :
CH4: Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu ?
+ Nội dung câu chuyện nói điều gì ?
Giáo viên chốt: ca ngợi Trần Quốc Khái thông minh, ham học hỏi, giàu trí sáng tạo 
Hát
3 học sinh đọc
Học sinh trả lời
Học sinh quan sát 
Học sinh quan sát 
Học sinh quan sát và trả lời
-1 em nhắc lại tựa bài
Học sinh lắng nghe.
HS đọc tiếp nối 1 – 2 lượt bài.
HS đọc từ khó
HS đọc nối tiếp đoạn 1 – 2 lượt
HS giải nghĩa từ trong SGK.
HS chia nhóm đọc theo nhóm 5.
Mỗi tổ đọc 1 đoạn tiếp nối.
1 em đọc
Đồng thanh 
Học sinh đọc thầm.
Trần Quốc Khái học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà nghèo, không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách.
Ông đỗ tiến sĩ, trở thành vị quan to trong triều đình.
-HS đọc thầm
Vua cho dựng lầu cao, mời Trần Quốc Khái lên chơi, rồi cất thang để xem ông làm thế nào.
HS đọc thầm
Bụng đói, không có gì ăn, ông đọc ba chữ trên bức trướng “Phật trong lòng”, hiểu ý người viết, ông bẻ tay tượng Phật nếm thử mới biết hai pho tượng được nặn bằng bột chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông ung dung bẻ dần tượng mà ăn.
-Lắng nghe
Ông mày mò quan sát hai cái lọng và bức tướng thêu, nhớ nhập tâm cách thêu trướng và làm lọng.
Ông nhìn những con dơi xoè cánh chao đi chao lại như chiếc lá bay, bèn bắt chước chúng, ôm lọng nhảy xuống đất bình an vô sự. 
HS đọc thầm
Vì ông là người đã truyền dạy cho dân nghề thêu, nhờ vậy nghề này được lan truyền rộng.
Học sinh suy nghĩ và tự do phát biểu
-Lắng nghe
Kể chuyện
d/ Luyện đọc lại 
GV chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn: giọng chậm rãi, khoan thai, nhấn giọng những từ thể hiện sự bình tĩnh, ung dung,tài trí của Trần Quốc Khái trước thử thách của vua Trung Quốc.
GV tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thi đọc bài tiếp nối 
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
đ/ HD kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. 
Giáo viên nêu nhiệm vụ: trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện. Sau đó, tập kể một đoạn của câu chuyện.
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài tập 1
Giáo viên nhắc học sinh: đặt tên ngắn gọn, thể hiện đúng nội dung.
Giáo viên cho học sinh đọc thầm, suy nghĩ và làm bài
Cho học sinh nối tiếp nhau đặt tên cho đoạn 1, sau đó là các đoạn còn lại.
Giáo viên viết lại tên truyện học sinh đặt đúng, hay.
- Gọi 1 em đọc y/c bìa tập 2
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh kể chuyện theo nhóm. 
Giáo viên cho 5 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung từng đoạn.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
-Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
-Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ?
-Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
GV khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
4. Củng cố : 
Giáo viên nói: qua giờ kể chuyện, các em đã thấy: kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ 
5. Nhận xét – Dặn dò :
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
- Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
- CBB: Bàn tay cô giáo
- Lắng nghe
Học sinh các nhóm thi đọc.
Bạn nhận xét 
-Lắng nghe
1 em đọc
-Lắng nghe
Học sinh đọc thầm và làm bài 
HS khá giỏi nối tiếp nhau đặt tên.
Đoạn 1: Cậu bé ham học / Cậu bé chăm học / Lòng ham học của cậu bé Trần Quốc Khái / Tuổi nhỏ của Trần Quốc Khái 
Đoạn 2: Thử tài / Vua Trung Quốc thử tài sứ thần Việt Nam / Thử tài sứ thần nước Việt / Đứng trước thử thách 
Đoạn 3: Tài trí của Trần Quốc Khái / Học được nghề mới / Không bỏ phí thời gian / Hành động thông minh 
Đoạn 4: Xuống đất an toàn / Hạ cánh an toàn / Vượt qua thử thách / Sứ thần được nể trọng / Vua Trung Quốc rất trọng vọng sứ thần Việt Nam 
Đoạn 5: Truyền nghề cho dân / Dạy nghề thêu cho dân / Người Việt có thêm một nghề mới
- 1 em đọc
Học sinh kể chuyện theo nhóm.
5 học sinh lần lượt kể 
Lắng nghe
Ngày soạn: .//
Ngày dạy: ././
Môn: Chính tả (nghe viết)
Bài: Ông tổ nghề thêu
I/ Mục tiêu :
- Nghe – viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. không mắc quá 5 lỗi trong bài
- Làm đúng bài tập (2) a
II/ Chuẩn bị : 
GV : Bảng phụ viết nội dung bài tập ở BT2a
HS : VBT
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ )
GV cho học sinh viết các từ đã học trong bài trước : gầy guộc, lem luốc, tuốt lúa, suốt ngày.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
a/ Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên: trong giờ chính tả hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các em: Nghe - viết chính xác, trình bày đúng, đẹp đoạn 1 trong bài Ông tổ nghề thêu. Điền đúng vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng tr/ch 
b/ Hướng dẫn học sinh nghe viết ( 20’ )
Giáo viên đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh đọc lại bài.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài sẽ viết chính tả. 
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Đoạn văn có mấy câu ?
Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai. Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân  ... . 
+ Các chữ đó có độ cao như thế nào ?
+ Câu ca dao có chữ nào được viết hoa ?
Giáo viên yêu cầu học sinh Luyện viết trên bảng con chữ Ổi Quảng Bá, Hồ Tây, Hàng Đào. 
Giáo viên nhận xét, uốn nắn
c/ Hoạt động 2 : HD HS viết vào vở Tập viết ( 16’ )
Gọi 1 HS nhắc lại tư thế ngồi viết 
Giáo viên nêu yêu cầu :
+ Viết chữ O, Ô, Ơ : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết chữ V, T : 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết tên Lãn Ông: 1 dòng cỡ nhỏ
+ Viết câu tục ngữ : 1 lần
Cho học sinh viết vào vở. 
GV quan sát, nhắc nhở HS ngồi chưa đúng tư thế và cầm bút sai, chú ý HD các em viết đúng nét, độ cao và khoảng cách giữa các chữ, trình bày câu tục ngữ theo đúng mẫu.
Giáo viên thu vở chấm nhanh khoảng 5 – 7 bài
Nhận xét, tuyên dương học sinh viết đẹp.
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Luyện viết thêm trong vở tập viết để rèn chữ đẹp.
- Chuẩn bị : bài : Ôn chữ hoa : P. 
Hát
- Lắng nghe
- HS viết bảng con
-Lớp nhận xét
-1 em nhắc lại tựa bài
Học sinh quan sát, thảo luận nhóm đôi và TLCH
Nét cong kín và 1 nét móc nhỏ bên trong
Học sinh lắng nghe
Học sinh viết bảng con
- Lắng nghe
Học sinh quan sát và nhận xét.
- HS viết bảng con
- 1 em đọc
- Lắng nghe
Trong từ ứng dụng, các chữ L, Ô, g, cao 2 li rưỡi, chữ a, n cao 1 li.
Khoảng cách giữa các con chữ bằng một con chữ o
Theo dõi
Học sinh viết bảng con
1 em đọc
- Lắng nghe
Học sinh trả lời
- Lắng nghe
Chữ ô,Q,g,B,H,T,y, Đ, l cao 2 li rưỡi
Chữ t cao 1 li rưỡi
Chữ i, u, a, n, c, ô, â, o, ơ cao 1 li 
Câu ca dao có chữ Ổi Quảng Bá, Hồ Tây Hàng Đào được viết hoa
Học sinh viết bảng con
- 1 học sinh nhắc 
HS viết vở tập viết
- HS khá giỏi: Viết đúng và đủ các dòng (tập viết trên lớp) trong vở tập viết 3
Ngày soạn: .//
Ngày dạy: ././
Môn: Chính tả (nhớ viết)
BÀI: BÀN TAY CÔ GIÁO
I/ Mục tiêu :
- Nhớ – viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng các khổ thơ , dòng thơ 4 chữ . không mace quá 5 lỗi trong bài
- Làm đúng bài tập (2) a
II/ Chuẩn bị : 
GV : bảng phụ viết bài Bàn tay cô giáo. BT2a (2 lần)
HS : bảng con
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 3’ )
GV gọi 2 học sinh lên bảng viết các từ ngữ: đổ mưa, đỗ xe, ngã, ngả mũ.
Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Nhận xét bài cũ.
Bài mới :
a/ Giới thiệu bài : ( 1’ )
Giáo viên nói: trong giờ chính tả hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các em : Nhớ – viết chính xác nội dung, trình bày đúng, đẹp bài thơ Bàn tay cô giáo. 
- Ghi bảng
b/ Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh nhớ - viết ( 24’ )
Giáo viên đọc bài thơ cần viết chính tả 1 lần.
Gọi học sinh học thuộc lòng bài thơ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm nội dung nhận xét bài thơ sẽ viết. 
+ Tên bài viết ở vị trí nào ?
+ Mỗi dòng thơ có mấy chữ ?
+ Những chữ nào phải viết hoa ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai: thoắt, mềm mại, toả, dập dềnh, lượn,  
Giáo viên cho HS đọc từ khó
GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở.
Giáo viên cho học sinh nhớ và tự viết lại bài thơ 
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
- Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. 
GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng / sai ), chữ viết ( đúng / sai, sạch /bẩn, đẹp /xấu ), cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
c/ Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả ( 10’ )
 Bài tập 2a: 
 - Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình: 
Trí thức là những người chuyên làm các công việc trí óc như dạy học, chữa bệnh, chế tạo máy móc, nghiên cứu khoa học. Cùng với những người lao động chân tay như công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức đang đem hết trí tuệvà sức lực của mình xây dựng non sông gấm vóc của chúng ta. 
Nhận xét , cho điểm
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
- GV nhận xét tiết học.
- Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
-CBB: Ê – đi - xơn
Hát
Học sinh lên bảng viết, cả lớp viết bảng con.
- Lớp nhận xét
- Lắng nghe
- 1 em nhắc lại tựa bài
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc. 
-Tên bài viết từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Mỗi dòng thơ có 4 chữ
Những chữ đầu dòng thơ
Học sinh viết vào bảng con
- HS đọc từ khó
1 em nhắc lại
HS viết bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài 
Điền vào chỗ trống : tr hoặc ch
- HS làm vào SGK
- 2 em thi làm bài trên bảng
- HS đọc
-Lớp nhận xét
Ngày soạn: .//
Ngày dạy: ././
Môn: Tập làm văn
Bài: Nói về trí thức. Nghe – kể: nâng niu từng hạt giống
I/ Mục tiêu : 
- Biết nói về người trí thức được vẽ trong tranh và công việc họ đang làm (BT1) .
- Nghe – kể lại được câu chuyện : Nâng niu từng hạt giống .(BT2) .
II/ Chuẩn bị :
- Tranh, ảnh minh hoạ trong SGK, một bông lúa, bảng lớp viết 3 câu hỏi. 
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : 
Bài cũ : Báo cáo hoạt động
Giáo viên cho một vài học sinh trình bày báo cáo trước lớp về hoạt động của tổ trong tháng vừa qua
Nhận xét, chấm điểm theo các yêu cầu
Bài mới :
a/ Giới thiệu bài: Nói về trí thức. Nghe – kể : Nâng niu từng hạt giống 
- Ghi bảng
b/ Hoạt động 1: Nói về trí thức 
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của BT1
Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh, trao đổi, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: 
Gọi đại diện các nhóm trình bày
Tranh 1: Người trí thức trong tranh là một bác sĩ, bác sĩ đang khám bệnh cho một cậu bé. Cậu bé nằm trên giường, đắp chăn. Cậu đang bị sốt. Bác sĩ xem nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ em.
Tranh 2: Ba người trí thức trong tranh là kĩ sư cầu đường. Họ đang đứng trước mô hình một chiếc cầu hiện đại sắp được xây dựng. Họ trao đổi, bàn bạc về cách thiết kế cầu sao cho tiện lợi, hợp lí và tạo được vẻ đẹp cho thành phố.
- Nhận xét, cho điểm
c/ Hoạt động 2: Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống 
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của BT2
GV treo tranh minh hoạ và cho học sinh đọc lại 3 câu hỏi gợi ý
Giáo viên kể chuyện lần 1 ( giọng chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ thể hiện sự nâng niu của ông Lương Định Của với từng hạt giống. 
Nâng niu từng hạt giống
Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới.
Có lần, một bạn nước ngoài gửi cho viện nghiên cứu của ông mười hạt thóc giống quý. Giữa lúc ấy, trời rét đậm. Ông Của bảo: “Không thể để những hạt giống quý này nảy mầm rồi chết vì rét”. Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm.
Sau đợt rét kéo dài, chỉ có năm hạt thóc ông Của ủ trong người là giữ được mầm xanh.
Viện nghiên cứu nhận được quà gì ?
Vì sao ông Lương Định Của không đem gieo ngay cả mười hạt giống ?
Ông Lương Định Của đã làm gì để bảo vệ giống lúa?
Giáo viên kể lần 2 
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh kể chuyện theo nhóm. 
Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung câu chuyện.
Giáo viên và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi học sinh và mỗi nhóm. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm kể chuyện hay nhất
Giáo viên hỏi: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về nhà nông học Lương Định Của ?
Nhận xét – Dặn dò : 
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị : Nói viết về một người lao động trí óc. 
Hát
Học sinh trình bày báo cáo
-Lớp nhận xét
-Lắng nghe
-1 em nhắc lại tựa bài
1 em đọc
Học sinh quan sát, thảo luận và trả lời câu hỏi 
Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm khác theo dõi, bổ sung và nhận xét.
Tranh 3: Người trí thức trong tranh là một cô giáo. Cô đang dạy bài tập đọc. Trông cô dịu dàng, ân cần. Các bạn học sinh chăm chú nghe cô giảng bài.
Tranh 4: Những người trí thức trong tranh là những nhà nghiên cứu. Họ đang chăm chú làm việc trong phòng thí nghiệm. Họ mặc trang phục của phòng thí nghiệm. Trong phòng có nhiều dụng cụ thí nghiệm.
1 em đọc
Học sinh quan sát và đọc
Học sinh lắng nghe 
- Viện nghiên cứu nhận được quà là mười hạt giống 
Vì lúc ấy trời rất rét. Nếu đem gieo, những hạt giống nảy mầm rồi sẽ chết rét. 
Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Còn năm hạt kia, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm cho thóc nảy mầm.
- Lắng nghe
Học sinh kể chuyện theo nhóm 
3 em kể trước lớp
Ông Lương Định Của rất say mê nghiên cứu khoa học, rất quý những hạt lúa giống. Ông đã nâng niu từng hạt lúa, ủ chúng trong người, bảo vệ chúng, cứu chúng khỏi chết vì giá rét.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA TV TUAN 21 L3 CKTBVMTKNS.doc