· Tranh 1:
+ Nhà vua đã nghĩ ra cách gì để thử tài dân làng ?
· Tranh 2:
+ Cậu bé nghĩ ra cách gì ?
+ Cậu bé đã nói những gì với Vua ? Và kết quả như thế nào ?
· Tranh 3:
+ Lần sau, Vua nghĩ ra cách gì để thử tài cậu bé?
+ Cậu bé làm gì để đáp ứng yêu cầu của nhà Vua ?
- Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu :
§ Về nội dung
§ Về diễn đạt
§ Về cách thể hiện
- Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Củng cố : ( 2 )
- Giáo viên hỏi :
+ Qua câu chuyện em thích nhất nhân vật nào? Vì sao ?
Tuần 1 Thứ hai, ngày 06 tháng 09 năm 2008 Tập đọc CËu bÐ th«ng minh I/ Mục tiêu : A.Tập đọc : 1.Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : - Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bình tĩnh, xin sữa, đuổi đi, bật cười, mâm cỗ, ... - Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu chấm, dấu phẩy giữa các cụm từ. - Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( nhà vua ) 2.Rèn kĩ năng đọc hiểu : - Đọc thầm nhanh hơn lớp 2. - Hiểu nghĩa của một số từ khó. - Hiểu nội dung và ý nghĩa câu chuyện : ca ngợi sự thông minh, tài trí của cậu bé. B.Kể chuyện : 1.Rèn kĩ năng nói : - Dựa vào trí nhớ và tranh, kể lại được từng đoạn của câu chuyện. - Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung. 2.Rèn kĩ năng nghe : - Có khả năng tập trung theo dõi bạn kể chuyện. - Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. II/ Chuẩn bị : GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn. HS : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động 3 : luyện đọc lại ( 15’ ) Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 2 và lưu ý học sinh đọc với giọng oai nghiêm, bực tức của nhà vua. Giáo viên chia học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm 3 học sinh, học sinh mỗi nhóm tự phân vai : người dẫn chuyện, cậu bé, vua. Giáo viên cho 2 nhóm thi đọc truyện theo vai Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất. Học sinh chia nhóm và phân vai. Học sinh các nhóm thi đọc. Bạn nhận xét. Hoạt động 4 : hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 18’ ) Giáo viên nêu nhiệm vụ : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy quan sát và dựa vào 3 tranh minh họa, tập kể từng đoạn của câu chuyện : “Cậu bé thông minh” một cách rõ ràng, đủ ý. Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài. Giáo viên cho học sinh quan sát 3 tranh trong SGK nhẩm kể chuyện. Giáo viên treo 3 tranh lên bảng, gọi 3 học sinh tiếp nối nhau, kể 3 đoạn của câu chuyện. Giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý nếu học sinh kể lung túng. Tranh 1: + Nhà vua đã nghĩ ra cách gì để thử tài dân làng ? Tranh 2: + Cậu bé nghĩ ra cách gì ? + Cậu bé đã nói những gì với Vua ? Và kết quả như thế nào ? Tranh 3: + Lần sau, Vua nghĩ ra cách gì để thử tài cậu bé? + Cậu bé làm gì để đáp ứng yêu cầu của nhà Vua ? Giáo viên cho cả lớp nhận xét mỗi bạn sau khi kể xong từng đoạn với yêu cầu : Về nội dung Về diễn đạt Về cách thể hiện Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Củng cố : ( 2’ ) Giáo viên hỏi : + Qua câu chuyện em thích nhất nhân vật nào? Vì sao ? Giáo viên giáo dục tư tưởng : “Cậu bé thông minh” cho chúng ta thấy với tài trí của mình, cậu đã giúp cho dân làng thoát tội và làm Vua thán phục. Các em phải học tập tốt, biết lắng nghe ý kiến của những người xung quanh, chịu khó tìm tòi học tập, ham đọc sách để khám phá những điều mới lạ. Tôn trọng những người tài giỏi xung quanh. Dựa vào các tranh sau, kể lại từng đoạn. Học sinh quan sát. Học sinh kể tiếp nối. Lớp nhận xét. Học sinh trả lời Toán §äc, viÕt, so s¸nh c¸c sè cã ba ch÷ sè I/ Mục tiêu : - Củng cố kĩ năng đọc, viết so sánh các số có ba chữ số. - Rèn kĩ năng đọc, viết so sánh các số có ba chữ số. - Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo. II/ Chuẩn bị : GV : trò chơi qua các bài tập, bảng phụ HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bài cũ : GV kiểm tra vở và đồ dùng học Toán của HS. Các hoạt động : Giới thiệu bài Hoạt động 1: ôn tập về đọc, viết số GV đưa số 160. Yêu cầu học sinh xác định trong số này chữ số nào thuộc hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. Giáo viên gọi học sinh đọc số . GV cho HS viết số theo lời đọc của bạn. GV tiến hành tương tự với số : 909. Yêu cầu học sinh xác định trong số này chữ số nào thuộc hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. Giáo viên gọi học sinh đọc số . Giáo viên lưu ý cách đọc 909 : chín trăm lẻ chín hay chín trăm linh chín GV tiến hành tương tự với số : 123 Bài 1 : viết ( theo mẫu ) GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự ghi chữ và viết số thích hợp vào chỗ trống Cho HS sửa bài miệng. Hoạt động 2 : ôn tập về thứ tự số. Bài 2 : điền số GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự điền số thích hợp vào chỗ trống Cho HS sửa bài qua trò chơi “tiếp sức” : cho 2 dãy thi đua, mỗi dãy cử ra 4 bạn lên điền số. GV hỏi : + Vì sao điền số 422 vào sau số 421 ? + Vì sao điền số 498 vào sau số 499 ? Hoạt động 3 : ôn luyện về so sánh số và thứ tự số. Bài 3 : điền dấu >, <, = GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự điền dấu thích hợp vào chỗ chấm Cho HS sửa bài qua trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” : cho 2 dãy thi đua, mỗi dãy cử ra 3 bạn lên điền dấu. GV hỏi : + Vì sao điền 404 < 440 ? + Vì sao 200 + 5 < 250 ? Bài 4 : Cho HS đọc yêu cầu bài và đọc dãy số của bài Yêu cầu HS làm bài. Cho HS sửa bài miệng. GV hỏi : + Số lớn nhất trong dãy số trên là số nào ? + Vì sao số 762 là số lớn nhất ? + Số bé nhất trong dãy số trên là số nào? + Vì sao số 762 là số bé nhất ? Bài 5 : Cho HS đọc yêu cầu bài Yêu cầu HS làm bài. Cho HS sửa bài qua trò chơi “Gắn số” : chia lớp làm 2 dãy, mỗi dãy cử ra 6 bạn Dãy 1 : đính số theo thứ tự từ bé đến lớn. Dãy 2 : đính số theo thứ tự từ lớn đến bé. GV Nhận xét hát Học sinh xác định : số 0 thuộc hàng đơn vị, số 6 thuộc hàng chục, số 1 thuộc hàng trăm HS lên viết trên bảng và cả lớp viết vào bảng con Học sinh xác định : số 9 thuộc hàng đơn vị, số 0 thuộc hàng chục, số 9 thuộc hàng trăm Cá nhân HS lên viết trên bảng và cả lớp viết vào bảng con HS nối tiếp nhau đọc Bạn nhận xét HS đọc. HS làm bài Lớp nhận xét HS đọc. HS làm bài 2 dãy thi đua tiếp sức Lớp nhận xét Vì số 421 là số liền sau của số 420, số 422 là số liền sau của số 421. Vì số 499 là số liền trước của số 500, số 498 là số liền trước của số 499. HS đọc HS làm bài 2 dãy thi đua tiếp sức Lớp nhận xét. Vì 2 số có cùng số trăm là 4 nhưng số 404 có 0 chục, còn 440 có 4 chục nên số 404 < 440 Vì 200 + 5 = 205, 2 số có cùng số trăm là 2 nhưng số 205 có 0 chục, còn 250 có 5 chục nên 200 + 5 < 250 HS đọc HS làm bài HS sửa bài Số lớn nhất trong dãy số trên là số 762 Vì số 762 có số trăm lớn nhất Số bé nhất trong dãy số trên là số 267 Vì số 267 có số trăm nhỏ nhất HS đọc. HS làm bài Lớp nhận xét Nhận xét – Dặn dò: GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 2 : cộng, trừ các số có 3 chữ số ( không nhớ ) Chính tả CËu bÐ th«ng minh I/ Mục tiêu : Kiến thức : HS nắm được cách trình bày một đoạn văn : chữ đầu câu viết hoa, chữ đầu đoạn viết hoa và lùi vào một ô, kết thúc câu đặt dấu chấm; lời nói nhân vật đặt sau dấu chấm, xuống dòng, gạch đầu dòng. 2. Kĩ năng : Chép lại chính xác đoạn văn 53 chữ trong bài Cậu bé thông minh. - Viết đúng và nhớ cách viết những tiếng có âm, vần dễ lẫn do ảnh hưởng của địa phương : an / ang . - Điền đúng 10 chữ và tên của 10 chữ đó vào ô trống trong bảng. - Thuộc lòng tên 10 chữ đầu trong bảng - Điền an hay ang, điền chữ l hay n 3.Thái độ : Cẩn thận khi viết bài, yêu thích ngôn ngữ Tiếng Việt II/ Chuẩn bị : GV : bảng phụ viết đoạn văn cần chép, nội dung bài tập, bảng phụ kẻ bảng chữ và tên chữ ở BT3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bài cũ : GV nhắc lại một số điểm cần lưu ý học sinh khi học chính tả cần chuẩn bị đồ dùng cho giờ học như vở, bút, bảng, Bài mới : Giới thiệu bài : Hoạt động 1 : hướng dẫn học sinh tập chép Hướng dẫn học sinh chuẩn bị Giáo viên chép đoạn trong bài tập đọc lên bảng và đọc đoạn đó. Gọi học sinh nhìn bảng đọc lại đoạn chép. Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét đoạn sẽ chép. Giáo viên hỏi : + Đoạn này chép từ bài nào ? + Tên bài viết ở vị trí nào ? + Đoạn chép có mấy câu ? Câu 1: Hôm sau ba mâm cỗ Câu 2 : Cậu bé đưa cho nói : Câu 3 : Còn lại Giáo viên gọi học sinh đọc từng câu. + Cuối mỗi câu có dấu gì ? + Chữ đầu câu viết như thế nào ? Giáo viên hướng dẫn học sinh viết một vài tiếng khó, dễ viết sai : chim sẻ nhỏ, kim khâu, mâm cỗ, xẻ thịt Giáo viên gạch chân những tiếng dễ viết sai, yêu cầu học sinh khi viết bài, không gạch chân các tiếng này. Học sinh chép bài vào vở GV cho HS nhắc lại cách ngồi viết, cầm bút, đặt vở. Cho HS chép bài chính tả vào vở Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chấm, chữa bài Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài chép. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở. HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau. GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép ( đúng/sai ), chữ viết ( đúng/sai, sạch/bẩn, đẹp/xấu ), cách trình bày ( đúng/sai, đẹp/xấu ) Hoạt động 2 : hướng dẫ ... Cho đại diện các nhóm thi nói về tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Giáo viên nhận xét, bổ sung. Giáo viên : tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tập hợp trẻ em thuộc cả độ tuổi nhi đồng ( 5 đến 9 tuổi – sinh hoạt trong các sao Nhi đồng ) lẫn thiếu niên ( 9 đến 14 tuổi – sinh hoạt trong các chi đội Thiếu niên Tiền phong ) GV treo băng giấy ghi những gợi ý của BT1. Cho HS đọc các gợi ý.GV gọi HS đọc lại gợi ý1. + Bạn nào có thể trả lời câu hỏi này ? GV kết hợp ghi bảng. GV nhận xét, bổ sung : Đội thành lập vào ngày 15–05–1941 tại Pác Bó, Cao Bằng. Tên gọi lúc đầu là Đội Nhi Đồng Cứu quốc. Cho học sinh nhắc lại câu trả lời Giáo viên gọi học sinh đọc lại gợi ý 2. Chia lớp thành 3 nhóm, phát cho mỗi nhóm tấm bìa rời có ghi tên 9 đội viên, yêu cầu HS thảo luận nhóm, chọn tên những đội viên đầu tiên của Đội. Cho các nhóm cử 5 bạn thi đua chọn tên 5 đội viên đầu tiên. Giáo viên nhận xét, chốt : đây chính là 5 đội viên của Đội : Nông văn Thàn, Lý Văn Tịnh, Lý Thị Mì, Lí Thị Xậu và anh Nông Văn Dền là đội trưởng. Anh Nông Văn Dền chính là anh Kim Đồng. GV kết hợp ghi bảng.Cho HS nhắc lại tên 5 đội viên đầu tiên. Giáo viên gọi học sinh đọc lại gợi ý 3 Cho cả lớp trả lời thông qua trò chơi : “Ai nhanh, ai đúng” Giáo viên phát cho 3 nhóm các tấm bìa có ghi thời gian mà Đội được mang tên Bác Hồ, yêu cầu học sinh đọc. Cho các nhóm thi đua chọn thời gian đúng. GV chốt : như các em đã biết lúc mới thành lập, Đội có tên là Đội Nhi Đồng Cứu quốc. một năm sau, vào ngày 15–5–1951 Đội đổi tên là đội thiếu nhi Tháng tám. Sau đó, vào tháng 2 năm 1956, Đội lại có tên là Đội TNTP và kể từ ngày 30–1–1970 cho đến nay Đội được mang tên Bác Hồ đó là Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Cho HS nhắc lại ngày Đội được mang tên Bác. Giáo viên đưa bảng phụ ghi các câu hỏi : + Các bạn Đội viên thường đeo gì trên cổ áo ? + Chiếc khăn quàng có màu sắc, hình dáng ntn? + Huy hiệu Đội có hình vẽ gì ? + Tên bài hát của Đội là gì ? + Trong các năm học vừa qua, em đã được tham gia rất nhiều phong trào của Đội, em hãy nêu tên một số phong trào mà em biết. Cho học sinh đọc các câu hỏi trên. Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi : “Chuyền hoa”, mỗi bông hoa có gắn câu hỏi thông tin khác về Đội, bạn nào nhận được bông hoa ghi câu hỏi nào thì trả lời câu hỏi đó. Giáo viên chốt : Khăn quàng màu đỏ. Huy hiệu Đội vẽ một búp măng màu xanh khỏe mạnh trên nền cờ Tổ quốc. Bài hát của Đội là Đội ca do nhạc sĩ Phong Nhã sáng tác, qua đó thể hiện lòng tự hào cũng như sự quyết tâm xây dựng Đội vững mạnh của các bạn Đội viên. Vậy khi hát, ta phải có tư thế, thái độ như thế nào ? GV nhận xét, giáo dục tư thế khi hát : Khi hát phải nghiêm túc, không đùa giỡn, không đội mũ nón, đứng ở tư thế nghiêm, không nói chuyện. + Sau khi tìm hiểu về Đội em có suy nghĩ gì về Đội? GV: Đội là một tổ chức tốt. Trong năm học này, các em sẽ được vinh dự đứng vào hàng ngũ Đội. + Em sẽ làm gì để xứng đáng đứng vào hàng ngũ Đội ? Giáo viên : ngoài những thông tin về đội mà các em vừa biết được, các em có thể tìm hiểu thêm những thông tin về đội, về những tấm gương anh dũng của dân tộc, hay những câu chuyện cổ tích qua tủ sách của thư viện Muốn mượn được sách của thư viện, các em cần có thẻ đọc sách. Do đó, cô sẽ hướng dẫn các em viết đơn xin cấp thẻ đọc sách. Hoạt động 2 : Điền vào giấy tờ in sẵn Bài tập 2 : Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu bài GV hướng dẫn học sinh nêu hình thức của mẫu đơn xin cấp thẻ đọc sách. Gọi học sinh đọc 2 dòng đầu Giáo viên giới thiệu : Quốc hiệu : Cộng hoà XHCN Việt Nam Tiêu ngữ : Độc lập – Tự do - Hạnh phúc. Giáo viên giới thiệu dòng : Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn. Giáo viên gọi học sinh đọc dòng tiếp theo + Đây là phần nào của đơn ? Giáo viên giới thiệu dòng : Địa chỉ ghi đơn. Giáo viên gọi học sinh đọc từ dòng : Em tên là Trường + Đây chính là phần nào mà các em đã được học ở lớp 2 ? Giáo viên cho học sinh đọc dòng nguyện vọng. Giáo viên : ở chỗ trống này, em sẽ ghi năm mà các em làm đơn. + Nêu phần còn lại. Giáo viên cho học sinh nêu lại hình thức của mẫu đơn xin cấp thẻ đọc sách. Quốc hiệu : Cộng hoà XHCN Việt Nam Tiêu ngữ : Độc lập – Tự do - Hạnh phúc. Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn Tên đơn Địa chỉ ghi đơn Họ, tên, ngày sinh, địa chỉ, lớp, trường của người viết đơn. Nguyện vọng và lời hứa. Tên và chữ ký của người làm đơn Giáo viên cho học sinh làm bài vào VBT Giáo viên lưu ý học sinh : đọc kĩ từng dòng để điền cho chính xác Gọi học sinh đọc bài làm của mình Giáo viên lưu ý : khi viết bất kì một loại đơn nào thì phần Quốc hiệu và Tiêu ngữ là bắt buộc phải có. Trong đơn, có phần không cần phải viết theo mẫu như phần nguyện vọng và lời hứa. Các phần còn lại cần viết theo mẫu. Cho học sinh nêu nguyện vọng và lời hứa của bản thân mình ( khác mẫu ) Giáo viên nhận xét, kết luận : hầu hết các lá đơn đều có những phần trên. Vậy khi em muốn tham gia vào đội hay tham gia vào đội văn nghệ của trường em có thể trình bày nguyện vọng của mình bằng đơn với hình thức trình bày như thế. Hãy nói những điều em biết về Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh Học sinh thảo luận nhóm Đại diện các nhóm thi nói Lớp nhận xét và bình chọn. a) Đội thành lập ngày nào? b) Những đội viên đầu tiên của Đội là ai ? c) Đội được mang tên Bác Hồ từ khi nào ? HS trả lời: Đội thành lập vào ngày 15–05–1941. 3 học sinh nêu lại. b) Những đội viên đầu tiên của Đội là ai ? Học sinh thảo luận nhóm đôi Các nhóm thi đua Lớp nhận xét. 4 học sinh nhắc lại. c) Đội được mang tên Bác Hồ từ khi nào ? Học sinh đọc : 15 – 5 – 1941, 15 – 5 – 1951, tháng 2 – 1956, 30 – 1 – 1970 Học sinh thi đua 3 học sinh nêu. Học sinh đọc các câu hỏi Học sinh thi đua trả lời Học sinh trả lời. Học sinh trả lời Học sinh nêu ( 15’ ) Học sinh nêu, cả lớp đọc thầm. Cộng hoà Việt Nam. Độc lập Hạnh phúc. Học sinh đọc. Tên đơn Cá nhân Tự thuật Cá nhân Lời hứa, lời cảm ơn, tên và chữ ký của người làm đơn. Cá nhân Học sinh làm bài Học sinh đọc Lớp nhận xét bạn đã điền đúng và đủ nội dung của từng dòng chưa. Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) Yêu cầu học sinh nhớ đơn, thực hành điền chính xác vào mẫu đơn in sẵn để xin cấp thẻ đọc sách khi tới các thư viện. GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị bài : tìm hiểu về gia đình. Toán I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh : Củng cố cách tính cộng trừ các số có ba chữ số ( có nhớ một lần sang hàng chục hoặc sang hàng trăm ) Kĩ năng: học sinh tính nhanh, chính xác Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học, trò chơi phục vụ cho bài tập HS : vở bài tập Toán 3. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Bài cũ : cộng, trừ các số có 3 chữ số ( có nhớ một lần ) GV sửa bài tập sai nhiều của HS Các hoạt động : Giới thiệu bài : luyện tập. Luyện tập : ( 28’ ) Bài 1 : tính GV gọi HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài GV : ở bài này cô sẽ cho các con chơi một trò chơi mang tên : “Hạ cánh”. Trước mặt các con là sân bay Tân Sơn Nhất và sân bay Nội Bài, có các ô trống để máy bay đậu, các con hãy thực hiện phép tính sau đó cho máy bay mang các số đáp xuống chỗ đậu thích hợp. Lưu ý các máy bay phải đậu sao cho các số thẳng cột với nhau. Bây giờ mỗi tổ cử ra 3 bạn lên thi đua qua trò chơi. Lớp Nhận xét về cách trình bày và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách tính GV Nhận xét Bài 2 : đặt tính rồi tính GV gọi HS đọc yêu cầu GV cho HS tự đặt tính rồi tính kết quả GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét GV yêu cầu HS nêu cách tính Bài 3 : GV gọi HS đọc tóm tắt GV hỏi : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Yêu cầu HS dựa vào tóm tắt đặt một đề toán Yêu cầu học sinh làm bài. Bài 4 : tính nhẩm Cho HS đọc yêu cầu bài Yêu cầu học sinh làm bài GV cho 3 dãy cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi : “ Ai đúng, ai sai”. Giáo viên nhận xét. Bài 5 : vẽ hình theo mẫu Cho HS đọc yêu cầu bài GV cho HS thi vẽ hình qua trò chơi “Ai khéo tay hơn” : chia lớp làm 3 dãy, mỗi dãy cử ra 3 bạn bạn nào vẽ đúng, nhanh và khéo là dãy đó thắng GV Nhận xét, tuyên dương hát HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu HS đọc. HS làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét về cách đặt tính và kết quả phép tính HS nêu HS đọc Buổi sáng bán 315l xăng. Buổi chiều bán 458l xăng. Hỏi cả hai buổi bán bao nhiêu l xăng ? Học sinh đặt đề 1 HS lên bảng làm bài. Cả lớp làm vở. Lớp nhận xét HS đọc Học sinh làm bài HS thi đua sửa bài Lớp nhận xét HS đọc HS thi đua vẽ hình Lớp nhận xét Nhận xét – Dặn dò : GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 6 : trừ các số có 3 chữ số ( có nhớ một lần ) Ï Ð
Tài liệu đính kèm: