Giáo án Lớp 3 Tuần 14 - Thứ 2, 3 - Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt

Giáo án Lớp 3 Tuần 14 - Thứ 2, 3 - Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt

Môn: Đạo đức.

Tiết 14 Bài: QUAN TÂM GIÚP ĐỠ HÀNG XÓM LÁNG GIỀNG ( Tiết 1 )

I – MỤC TIÊU

- Nêu được một số việc làm thể hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.

- Biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng.

- Biết ý nghĩa của việc quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.

1. Học sinh hiểu:

- Thế nào là quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.

- Sự cần thiết phải quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng.

2. Học sinh biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng trong cuộc sống hàng ngày.

3. Học sinh có thái độ tôn trọng, quan tâm tới hàng xóm láng giềng.

 

doc 20 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1044Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 3 Tuần 14 - Thứ 2, 3 - Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn : 14 / 11/ 2009
 Ngày dạy: Thứ hai: 16 / 11 / 2009
TUẦN 14
+
TIẾT TRONG NGÀY
MÔN
BÀI
1
Đạo đức
Quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
( Tiết 1 )
2
Tập đọc + Kể chuyện
Người liên lạc nhỏ.
3
Tập đọc + Kể chuyện
Người liên lạc nhỏ.
4
Toán
Luyện tập.
5
Hoạt động tập thể 
Môn: Đạo đức.
Tiết 14 Bài: QUAN TÂM GIÚP ĐỠ HÀNG XÓM LÁNG GIỀNG ( Tiết 1 )
TUẦN 14
I – MỤC TIÊU
Nêu được một số việc làm thể hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng.
Biết ý nghĩa của việc quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
1. Học sinh hiểu:
Thế nào là quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Sự cần thiết phải quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
2. Học sinh biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng trong cuộc sống hàng ngày.
3. Học sinh có thái độ tôn trọng, quan tâm tới hàng xóm láng giềng.
II - TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN.
Vở bài tập đạo đức 3.
Tranh minh hoạ truyện Chị Thủy của em.
Các câu ca dao, tục ngữ, truyện, tấm gương về chủ đề bài học.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU.
1. Ổn định: Hát + Điểm danh.
2. Kiểm tra bài cũ: 1 học sinh: Vì sao phải tham gia việc lớp, việc trường?
1 học sinh: Tham gia việc lớp, việc trường có lợi gì?
Giáo viên nhận xét – đánh giá.
3. Bài mới: Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Phân tích truyện Chị Thuỷ của em.
*Mục tiêu: Học sinh biết được một biểu hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Giáo viên treo tranh, kể chuyện.
Trong câu chuyện có những nhân vật nào?
Vì sao bé Viên lại cần sự quan tâm của Thủy?
Thủy đã làm gì để bé Viên chơi vui ở nhà?
Vì sao mẹ của bé Viên lại thầm cảm ơn bạn Thủy?
Em biết được điều gì quan câu chuyện trên?
Vì sao phải quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng?
² Kết luận : Ai cũng có lúc gặp khó khăn, hoạn nạn. Những lúc đó rất cần sự cảm thông, giúp đỡ của những người xung quanh. Vì vậy, không chỉ người lớn mà trẻ em cũng cần quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm vừa sức mình.
Học sinh quan sát tranh, nghe kể chuyện.
Chị Thuỷ, bé Viên, mẹ của bé Viên.
Vì bé Viên ở nhà một mình.
Thuỷ làm chong chóng cho bé Viên, lại dạy cho bé Viên học chữ.
Vì bạn Thủy đã trông bé Viên giúp mẹ của bé Viên.
Cần quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Vì ai có cũng có lúc gặp khó khăn hoạn nạn. Những lúc đó rất cần sự cảm thông, giúp đỡ của những người xung quanh. Vì vậy, không chỉ trẻ em mà người lớn đều cần quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm vừa sức của mình.
Hoạt động 2: Đặt tên tranh.
Mục tiêu: Học sinh hiểu được ý nghĩa của các hành vi, việc làm đối với hàng xóm láng giềng.
Giáo viên chia nhóm, giao cho mỗi nhóm thảo luận về nội dung một tranh và đặt tên cho tranh.
Giáo viên nhận xét, kết luận.
² Kết luận : Giáo viên kết luậøn nội dung bức tranh, khẳng định các việc làm của bạn nhỏ trong tranh 1,3,4 là quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. Còn các bạn đá bóng trong tranh 2 là làm ồn, ảnh hưởng đến hàng xóm láng giềng.
Học sinh nhận nhóm - quan sát tranh và đặt tên tranh.
Tranh 1,3,4: Quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Tranh 2: Chưa quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Đại diện từng nhóm lên trình bày; nhóm khác nhận xét bổ sung.
Hoạt động 3: Bày tỏ ý kiến.
Mục tiêu: Học sinh biết bày tỏ thái độ của mình trước những ý kiến, quan niệm có liên quan đến việc quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Cho học sinh thảo luận nhóm.
Giáo viên kết luận: Các ý a, c, d là đúng; ý b là sai. Hàng xóm láng giềng cần quan tâm giúp đỡ lẫn nhau. Dù còn nhỏ tuổi, các em cũng cần biết làm các việc phù hợp với sức mình để giúp đỡ hàng xóm láng giềng.
Học sinh thảo luận nhóm bày tỏ thái độ của mình với quan niệm có liên quan đến nội dung bài học ở bài tập 3.
Đại diện từng nhóm lên trình bày
Lớp nhận xét bổ sung.
4. Củng cố: - Vì sao phải quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng? - Vì ai có cũng có lúc gặp khó khăn hoạn nạn. Những lúc đó rất cần sự cảm thông, giúp đỡ của những người xung quanh. Vì vậy, không chỉ trẻ em mà người lớn đều cần quan tâm giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm vừa sức của mình.
5. Dặn dò: Về thực hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng.
Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở.
---------------------------------0------------------------------
Môn: Tập đọc - Kể chuyện.
Tiết 40 + 41 Bài: NGƯỜI LIÊN LẠC NHỎ
TUẦN 14
I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.
A-TẬP ĐỌC
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc đúng các từ ngữ có âm,vần, thanh dễ sai: gậy trúc, lững thững, suối, huýt sáo, to lù lù, tráo trưng, nắng sớm...
Bước đầu biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật (ông ké, Kim Đồng, bọn lính).
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
Hiểu các từ ngữ được chú giải cuối truyện (ông ké, Nùng, Tây, đồn, thầy mo, thong manh).
Hiểu nội dung : Kim Đồng là một người liên lạc rất nhanh trí, dũng cảm khi làm nhiệm vụ dẫn đường và bảo vệ cán bộ cách mạng. ( Trả lời được các CH trong SGK)
B-KỂ CHUYỆN
1. Rèn kĩ năng nói: Kể lại được từng đoạn của câu chuyện dựa theo tranh minh hoạ
Học sinh khá giỏi kể lại được toàn bộ câu chuyện.
Giọng kể linh hoạt, phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
2. Rèn kĩ năng nghe.
- Giáo dục học sinh noi gương anh Kim Đồng.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Tranh minh hoạ truyện trong SGK.
 Bản đồ để giới thiệu vị trí tỉnh Cao Bằng.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A-TẬP ĐỌC
1. Bài cũ: 2 học sinh tiếp nối nhau đọc bài Cửa Tùng và trả lời câu hỏi 2 và 3 trong bài .
Giáo viên nhận xét. Ghi điểm.
2. Bài mới: Giới thiệu bài. Ghi đề.
A-TẬP ĐỌC
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Luyện đọc
Giáo viên đọc mẫu toàn bài
Hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
+ Đọc từng câu.
+ Đọc từng đoạn
Hướng dẫn tìm hiểu bài
Truyện có những bạn nhỏ nào?
+ Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?
+ Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng.
+ Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
Tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của anh Kim Đồng khi gặp địch.
Giáo viên chốt lại
Luyện đọc lại
Giáo viên đọc diễn cảm đoạn 3. Hướng dẫn học sinh đọc phân biệt lời người dẫn chuyện, bọn giặc, Kim Đồng.
Mời học sinh đọc nhóm.
Học sinh lắng nghe - đọc thầm
Học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu 
Luyện đọc từ khó
Học sinh tiếp nối nhau đọc đọc từng đoạn.
Đọc từ chú giải cuối bài
Luyện đọc từng đoạn trong nhóm 
Các nhóm thi đọc.
1 học sinh đọc đoạn 1. Cả lớp đọc thầm lại, trả lời các câu hỏi.
Anh Kim Đồng.
Bảo vệ cán bộ , dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.
Vì vùng này là vùng cán bộ ở. Đóng vai ông già Nùng để dễ hoà đồng với mọi người, dễ dàng che mắt địch, làm chúng tưởng ông cụ là người địa phương.
Đi rất cẩn thận. Kim Đồng đeo túi đi nhanh nhẹn, đi trước một quãng. Ông ké lững thững đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, Kim Đồng sẽ huýt sáo làm hiệu để ông ké kịp tránh vào ven đường.
3 học sinh tiếp nối nhau đọc các đoạn 2,3,4
Cả lớp đọc thầm lại, trao đổi.
Học sinh phát biểu:
Kim Đồng nhanh trí:
+ Gặp địch không hề tỏ ra bối rối, sợ sệt, bình tĩnh huýt sáo báo hiệu
+ Địch hỏi Kim Đồng trả lời rất nhanh trí: đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm.
+ Trả lời xong, thản nhiên gọi ông ké đi tiếp. Già ơi! Ta đi thôi!
Sự nhanh trí, thông minh của Kim Đồng khiến bọn giặc không hề nghi ngờ nên đã để cho hai bác cháu đi qua.
Học sinh lắng nghe, theo dõi.
Một vài nhóm học sinh (mỗi nhóm 3 em) thi đọc đoạn 3 theo cách phân vai.
 1 học sinh đọc cả bài.
B-KỂ CHUYỆN.
1. Giáo viên nêu nhiệm vụ: Dựa theo 4 tranh minh hoạ nội dung 4 đoạn truyện, học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện.
2. Hướng dẫn kể toàn bộ câu chuyện.
Giáo viên nhận xét, nhắc (ngắn gọn) cả lớp chú ý:
Có thể kể theo một trong 3 cách: 
Cách 1: Kể đơn giản, ngắn gọn theo sát tranh minh hoạ.
Cách 2: Kể có đầu có cuối nhưng không cầu kì như văn bản.
Cách 3: Kể khá sáng tạo
Học sinh quan sát 4 tranh minh hoạ.
1 học sinh khá, giỏi kể mẫu đoạn 1 theo tranh 1.
Cách 1: Ví dụ: Kim Đồng dẫn đường đưa ông ké cách mạng đến địa điểm mới. Kim Đồng cẩn thận đi trước, ông ké chống gậy trúc lững thững đi sau
Cách 2: Ví dụ: Một hôm Kim Đồng được giao nhiệm vụ dẫn đường và bảo vệ một cán bộ cách mạng đến địa điểm mới. Người cán bộ đó là một ông ké. Cách đi đường của hai bác cháu rất cẩn thận: Kim Đồng đi trước, ông ké đi sau...
Cách 3: Có hai ông cháu, người trước, kẻ sau đang đi trên một đoạn đường núi rừng phong cảnh khá đẹp. Đó là Kim Đồng đang dẫn đường đưa một ông ké cách mạng đến địa điểm mới. Kim Đồng phải đi trước để cảnh giới.
Từng cặp học sinh tập kể.
4 học sinh tiếp nối nhau thi kể trước lớp từng đoạn của câu chuyện theo tranh
Tranh 1: Hai bác cháu đi trên đường
Tranh 2: Kim Đồng và ông ké gặp Tây đồn đem lính đi tuần.
Tranh 3. Kim Đồng bình tĩnh, thản nhiên đối đáp với bọn lính
Tranh 4. Bọn lính bị đánh lừa, hai bác cháu un ... uộc lòng 10 câu thơ đầu.
Học sinh thi đọc thuộc lòng.
Lớp nhận xét, bình chọn bạn đọc hay.
3. Củng cố: Nêu nội dung bài. Bài thơ ca ngợi đất và người Việt Bắc đẹp và đánh giặc giỏi.
4. Dặn dò: Về nhà tiếp tục học thuộc lòng 10 dòng thơ đầu, cả bài thơ.
Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở.
------------------------------0-----------------------------
Môn: Toán
Tiết 67 Bài: BẢNG CHIA 9
TUẦN 14
I – MỤC TIÊU
Giúp học sinh:
Lập bảng chia 9 từ bảng nhân 9.
Biết dùng bảng chia 9 trong luyện tập, thực hành.
Bước đầu thuộc bảng chia 9 và vận dụng trong giải toán ( có một phép chia 9)
Rèn cho học sinh kỹ năng tính nhẩm và giải toán.
Giáo dục học sinh có ý thức tự học thuộc bảng chia 9.
II - CHUẨN BỊ
Các tấm bìa, mỗi tấm có 9 chấm tròn.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ:
1 học sinh: Gam viết tắt là gì? Gam viết tắt là g. 
1 học sinh: 1000g bằng bao nhiêu kg? 1000g = 1 kg.
1 học sinh làm bài tập 2;1 học sinh làm bài tập 3
Giáo viên nhận xét – Ghi điểm.
2. Bài mới: Giới thiệu bài. Ghi đề.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Giới thiệu phép chia cho 9 từ bảng nhân 9.
Có 3 tấm bìa, mỗi tấm có 9 chấm tròn. Hỏi có tất cả bao nhiêu chấm tròn ? Vì sao em biết ?
Ai viết được phép tính ?
Vậy có 27 chấm tròn trên các tấm bìa, mỗi tấm có 7 chấm tròn. Hỏi có mấy tấm bìa?
Làm thế nào để em tìm được 3 tấm bìa?
Từ phép nhân 9 x 3 = 27 ta có phép chia: 27 : 9 = 3.
Ai có thể lập được bảng chia 9 từ bảng nhân 9?
Thực hành.
Bài 1: (Cột 1,2,3)
Muốn tính nhẩm nhanh ta dựa vào đâu?
Bài 2: (Cột 1,2,3)
Em có nhận xét gì về các phép tính trong bài?
Bài 3: Cho học sinh đọc đề bài-Nêu dữ kiện bài toán-
Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì?
Bài toán thuộc dạng toán nào?
Bài 4: 
 Cho học sinh đọc đề bài-Nêu dữ kiện bài toán-
Bài toán thuộc dạng toán nào?
Giáo viên yêu cầu học sinh tự làm bài.
Tất cả có 27 chấm tròn. Vì em lấy 3 tấm bìa nhân 9 chấm tròn bằng 27 chấm tròn.
Học sinh lên viết phép tính.
 9 x 3 = 27.
Có 3 tấm bìa.
Vì phép chia là phép ngược của phép nhân nên em lấy 27 : 9 = 3.
Học sinh lập bảng chia 9.
9 x 1 = 9 thì 9 : 9 = 1
9 x 2 = 18 thì 18 : 9 = 2.
9 x 10 = 90 thì 90 : 9 = 10.
Học sinh luyện đọc thuộc bảng chia 9.
Học sinh thi đọc thuộc lòng bảng chia 9.
Bài 1: Tính nhẩm.
Dựa vào các bảng chia đã học.
18 : 9 = 2 27 : 9 = 3 54 : 9 = 6
45 : 9 = 5 72 : 9 = 8 36 : 9 = 4
9 : 9 = 1 90 : 9 = 10 81 : 9 =9
Bài 2: Tính nhẩm.
Em thấy phép chia là phép tính ngược của phép nhân nên khi lấy tích chia cho một thừa số được thừa số kia.
9 x 5 = 45 9 x 6 = 54
45 : 9 = 5 54 : 9 = 6
45 : 5 = 9 54 : 6 = 9
Bài 3: Học sinh đọc đề toán. Nêu dữ kiện bài.
Có 45 kg gạo, chia đều vào 9 túi.
Mỗi túi có bao nhiêu kg gạo?
Bài toán thuộc dạng toán chia thành 9 phần bằng nhau.
Tóm tắt Giải:
9 Túi: 45kg. Số kg gạo mỗi túi là:
1 túi:kg? 45 : 9 = 5 (kg)
 Đáp số: 5 kg gạo.
Bài 4: Học sinh đọc đề bài.
Nêu dữ kiện bài toán.
Bài toán thuộc dạng toán chia theo nhóm 9.
Tự làm bài.
Tóm tắt Giải:
9kg: 1 túi Số túi gạo có tất cả là:
45kg:túi? 45 : 9 = 5 (túi)
 Đáp số: 5 túi gạo.
3. Củng cố: 2 học sinh đọc lại bảng chia 9.
Chấm bài - Nhận xét.
4. Dặn dò: Về làm bài trong vở bài tập. Chuẩn bị bài Luyện tập: 1,2,3,4.
Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở.
--------------------------------0-----------------------------
Môn: Chính tả (Nghe - Viết)
Tiết 27 Bài: NGƯỜI LIÊN LẠC NHỎ.
TUẦN 14
I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.
Rèn kĩ năng viết chính tả. 
Viết hoa các tên riêng: Đức Thanh, Kim Đồng, Nùng, Hà Quảng.
Nghe - viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi.
Làm đúng bài tập điền tiếng có vần (ay / ây) (BT2).
Làm đúng bài tập 3a . 
Rèn kỹ năng nghe - viết chính xác cho học sinh. 
Học sinh có ý thức rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.
Bảng lớp viết 2 lần nội dung bài tập 1.
3 băng giấy viết nội dung khổ thơ hoặc đoạn văn trong bài tập 3.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ:
2 học sinh lên viết bảng lớp - lớp viết bảng con các từ: huýt sáo, hít thở, suýt ngã, giá sách, dụng cụ.
Giáo viên nhận xét. Ghi điểm.
2. Bài mới: Giới thiệu bài. Ghi đề.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Hướng dẫn học sinh nghe-viết.
Giáo viên đọc đoạn viết chính tả.
Trong đoạn vừa đọc có những tên riêng nào phải viết hoa?
Câu nào trong đoạn văn là lời của nhân vật? Lời đó được viết thế nào?
Giáo viên đọc cho học sinh viết từ khó vào bảng con.
Giáo viên nhận xét, sửa sai.
Nhắc nhở tư thế trước khi viết.
Giáo viên đọc bài cho học sinh viết.
Giáo viên đọc cho học sinh soát lỗi.
Giáo viên treo bảng phụ, cho học sinh soát và sửa lỗi.
Chấm, chữa bài.
Giáo viên nhận xét bài viết của học sinh, hướng dẫn sửa một số lỗi của học sinh .
Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả.
Bài tập 2: 
Giáo viên nêu yêu cầu của bài tập.
Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải đúng.
Giảng : + Đòn bẩy là vật bằng tre, gỗ, sắt giúp nâng hoặc nhấc một vật nặng theo cách : Tỳ đòn bẩy vào 1 điểm tựa rồi dùng sức nâng, nhấc vật đó lên.
 + Sậy: cây có thân cao, lá dài, thường mọc ở bờ nước, dáng khẳng khiu.
Bài tập 3a:
Giáo viên chia nhóm, hướng dẫn cách chơi, luật chơi nhóm thi tiếp sức. Phát băng giấy lên bảng.
Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải đúng. 
Học sinh mở sách theo dõi.
2 học sinh đọc lại bài.
Kim Đồng, Đức Thanh : tên người, Nùng tên 1 dân tộc, Hà Quảng tên một huyện.
Câu: Nào, bác cháu ta lên đường! là lời ông ké được viết sau dấu hai chấm xuống dòng, gạch đầu dòng.
Học sinh luyện viết chữ khó dễ sai vào bảng con : nào, lên đường, áo Nùng, cỏ lúa, lững thững .
Học sinh nghe - viết bài vào vở.
Học sinh soát lại bài.
Học sinh soát và sửa lỗi.
Bài tập 2: Học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
Học sinh làm vào bảng con.
2 học sinh lên bảng thi làm bài - Đọc kết quả.
Lời giải: 
Điền vào chỗ trống ay hay ây?
- cây sậy, chày giã gạo
- dạy học, ngủ dậy
- số bảy, đòn bẩy.
Bài tập 3a: Học sinh nêu yêu cầu của bài.
-Học sinh nhận nhóm cử 5 bạn lên thực hiện trò chơi. Người cuối cùng điền âm vần và đọc kết quả.
Lớp nhận xét nhóm thắng cuộc:
Điền vào chỗ trống 
a. l hay n?
Trưa nay bà mệt phải nằm
Thương bà, cháu đã giành phần nấu cơm
Bà cười: vừa nát vừa thơm
Sao bà ăn được nhiều hơn mọi lần?
 Vương Thừa Việt
3. Củng cố: Nhận xét một số lỗi thường mắc ở học sinh.
4. Dặn dò: Về sửa lỗi (nếu có). 
Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở.
----------------------------------0------------------------------
TUẦN 14
I – MỤC TIÊU
II - TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN.
III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
Môn: Thể dục
Tiết 27 Bài: ÔN BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG
I- Mục tiêu 
- Ôn bài thể dục phát triển chung đã học. Yêu cầu thực hiện động tác tương đối chính xác.
- Chơi trò chơi “ Đua ngựa ”.Yêu cầu biết cách chơi và chơi một cách tương đối chủ động.
- Học sinh học nghiêm túc, tự giác, nhanh nhẹn. 
II- Địa điểm, phương tiện
- Địa điểm: Trên sân trường, vệ sinh sạch sẽ, bảo đảm an toàn tập luyện.
- Phương tiện: Chuẩn bị còi, kẻ sẵn các vạch cho trò chơi “ Đua ngựa”.
III- Nội dung và phương pháp lên lớp
Phần
Nội dung giảng dạy
Định lượng
Tổ chức lớp
Mở đầu
Cơ bản
Kết thúc
1. Ổn định: - Giáo viên nhận lớp, phổ biến nội dung yêu cầu giờ học.
- Chạy chậm theo 1 hàng dọc xung quanh sân tập.
- Trò chơi “ Thi xếp hàng” kết hợp đọc các vần điệu.
2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 1 tổ lên tập bài thể dục phát triển chung đã học.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới: 
* Ôn bài thể dục phát triển chung 8 động tác.
- Giáo viên cho học sinh ôn luyện cả 8 động tác trong mỗi lần tập liên hoàn. Tập luyện theo đội hình 2 – 4 hàng ngang.
- Hô liên tục hết động tác này sang động tác kia , trước mỗi động tác giáo viên nêu tên động tác đó. Giáo viên hô nhịp từ lần 3 để cán sự vừa hô nhịp vừa tập. Giáo viên chú ý sửa chữa động tác sai cho học sinh .
+ Khi tập luyện giáo viên có thể chia tổ tập theo các khu vực đã phân công, khuyến khích tổ chức cho các em tập luyện dưới hình thức thi đua . Nếu cán sự điều khiển , để các em có thể thuộc bài ngay , trước mỗi động tác giáo viên nhắc cán sự phải nêu tên động tác rồi mới đếm nhịp để tập luyện .
+ Biểu diễn thi bài thể dục phát triển chung giữa các tổ.
Từng tổ thi . Tổ nào đúng, đều đẹp được tuyên dương, tổ nào kém nhất hoặc chưa đạt yêu cầu sẽ phải chạy 1 vòng xung quanh sân.
* Chơi trò chơi “ Đua ngựa”
Giáo viên phổ biến luật chơi, hướng dẫn cách chơi - Học sinh chơi .Giáo viên giám sát các đội và nhắc nhở các em thực hiện đúng cách chơi . 
Cán sự làm trọng tài để giám sát cuộc chơi.
4. Củng cố: - Đứng tại chỗ vỗ tay và hát.
 Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài
5. Dặn dò: Về ôn luyện bài thể dục phát triển chung để chuẩn bị kiểm tra. 
Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở.
1’
2’
2’
5’
10’
2x8 nhịp
2-3 lần
1 – 2 lần
10’
2’
2’
1’
*LT
 * * * * * * *
 * TT
*****************
*****************
*****************
*LT
 Đ
 XP
 * * CB
 * *
 * *
 * *
 * *
*LT

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 14, thu 2,3.doc