Kiểm tra định kì lần I môn: Toán + Tiếng việt 3

Kiểm tra định kì lần I môn: Toán + Tiếng việt 3

I – Phần trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau: (3 điểm) ( 1 điểm 1 bài)

Bài 1: Kết quả đúng của phép tính là;

a. 6 x 8 = 58 b. 7 x 7 = 48 c. 7 x 9 = 49

d. 56 : 7 = 9 e. 7 x 8 = 56 g. 21 : 7 = 3

Bài 2: Kết quả x = 4 là của phép tính :

a. x : 6 = 4 b. 24 : x = 6 c. x + 4 = 24

 

doc 11 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 788Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra định kì lần I môn: Toán + Tiếng việt 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điểm 
Trường :	
Họ, tên :	
Lớp : 3 A. 
Ngày kiểm tra :// 2008
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN I
Năm học : 2008 – 2009
Môn : TOÁN
Thời gian làm bài : 40 phút 
I – Phần trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau: (3 điểm) ( 1 điểm 1 bài)
Bài 1: Kết quả đúng của phép tính là; 
a. 6 x 8 = 58 b. 7 x 7 = 48 c. 7 x 9 = 49
d. 56 : 7 = 9 e. 7 x 8 = 56 g. 21 : 7 = 3 
Bài 2: Kết quả x = 4 là của phép tính :
a. x : 6 = 4 b. 24 : x = 6 c. x + 4 = 24
Bài 3: Chu vi hình tam giác MNP là 
39 cm
a. 150 cm b. 110cm 
c. 105 cm
33 cm 
 M 
 P 38cm N
II – Phần tự luận : (7 điểm)
Bài 4: Viết số thích hợp vào chỗ chấm .. ( 2 điểm)
 của 20 cm là: . ( cm) của 54 kg là: . ( kg) 
 của 42 km là : .( km) của 28 giờ là: . ( giờ) 
Bài 5: Điền vào chỗ chấm  (1,5 điểm)
	 H
	M C
P	N	 	 E	 D	 I K
a. Đây là góc . b. Đây là góc . c. Đây là góc .
Bài 6: Viết số thích hợp vào ô trống: (2 điểm)
Số đã cho
36
72
58
0
Nhiều hơn số đã cho 6 đơn vị 
Gấp 7 lần số đã cho
 Bài 7: Một cửa hàng buổi sáng bán được 78 lít dầu, buổi chiều bán được gấp 6 lần số lít dầu buổi sáng bán . Hỏi buổi chiều cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu? ( 1,5 điểm / bài, mỗi bước đúng được 0,5 điểm : lời giải , phép tính, đáp án)
		Giải	
Lộc phát ngày 15 / 10 / 2008
 Người ra đề. 
 Lê Thị Hạnh
Điểm 
Trường:	
Họ, tên:	
Lớp: 3 
Ngày kiểm tra:...// 2008
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN I
Năm học: 2008 – 2009
Môn: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 40 phút 
 I – Phần đọc :..điểm
 1) Điểm kiểm tra đọc:điểm
 2) Điểm kiểm tra đọc thầm:..điểm
 A . Đọc thầm: ( 5 điểm)
A. Đọc thầm đoạn văn sau: 
Ong xanh đến trước tổ một con dế . Nó đảo mắt quanh một lượt, thăm dò rồi nhanh nhẹn xông vào cửa tổ dùng răng và chân đào bới đất . Sáu cái chân ong làm việc như máy. Những hạt đất vụn do dế đùn lên lần lượt bị hất ra ngoài. Ong ngoạm, dứt, lôi ra một túm lá tươi. Thế là cửa đã mở.
B. Dựa theo nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời dưới đây: (khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng).
 1 . Đoạn văn trên có mấy câu?
4 câu.
5 câu. 
6 câu.
 2. Các từ chỉ hoạt động trong đoạn văn trên là:
Đến, làm việc, đùn, hất, 
 Đến , đảo, thăm dò, xông, dùng, bới, làm việc.
Đến, đảo, thăm dò, xông, dùng, bới, làm việc, đùn, hất, ngoạm, dứt lôi , mở.
 3. Đoạn văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
Một hình ảnh.
Hai hình ảnh.
Ba hình ảnh
 4. Đoạn văn kể chuyện về :
Con dế. 
Con ong xanh.
Cả 2 ý trên.
 5. Đoạn văn trên được cấu tạo theo mẫu câu nào trong 3 mẫu dưới đây?
Mẫu 1 : Ai là gì?
Mẫu 3 : Ai làm gì? 
Mẫu 2: Ai thế nào?
II – Phần viết : điểm
 A – Chính tả: ( 5 điểm )
 1/ Bài viết : ( 4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài : Cô giáo tí hon
Gồm đầu bài và đoạn “ Bé treo nón  đến ríu rít đánh vần theo”.
(Tiếng Việt lớp 3 tập 1 trang 17,18)
 2/ Luyện tập :( 1 điểm ) 
Tìm tiếng có vần oam thích hợp điền vào chỗ trống . :
a. Sóng vỗ 	. oạp. c. Đừng nhai nhồm 
b. Mèo 	.miếng thịt. d. Râu ria xồm .
	B – Tập làm văn: ( 5 điểm )
Dựa vào những câu hỏi gợi ý sau, viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 - 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý mến.
Gợi ý : - Người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi?
Người đó làm nghề gì?
Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào? 
Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào? 
Lộc Phát ngày 15 / 10 / 2008
 Người ra đề. 
 Lê Thị Hạnh
Đáp án: Toán
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN I
Năm học: 2008 – 2009
 I – PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)
Bài 1: e, g 
Bài 2: b. 
Bài 3: b. 
 II – PHẦN TỰ LUẬN: ( 7 điểm)
 Bài 4: ( 2 điểm) Tính đúng kết quả mỗi bài được 0,5 điểm.
 Bài 5: ( 1,5 điểm) Điền đúng kết quả mỗi bài được 0,5 điểm.
Bài 6: ( 2 điểm) Tính đúng kết quả mỗi bài được 0,25 điểm 
 Bài 7: ( 1,5 điểm) 
Đặt tính, giải đúng lời giải chính xác thì được 1,5 điểm / 1 bài. Nếu ngược lại lời giải đúng, đặt tính sai hoặc đặt tính đúng lời giải sai thì không có điểm, (mỗi bước đúng được 0,5 điểm : lời giải , phép tính, đáp án)
Giải
Số lít dầu buổi chiều cửa hàng bán được là:
78 x 6 = 468 (l)
Đáp số: 468 lít dầu
 Lưu ý: Trên đây là gợi ý, giáo viên nghiên cứu vận dụng nhưng chú ý tính chính xác và hợp lí.
Lộc phát ngày 15 / 10 / 2008
 Người ra đáp án 
 Lê Thị Hạnh
Đáp án: Tiếng Việt
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN I
Năm học: 2008 – 2009
I - PHẦN ĐỌC THẦM ( 5 điểm)
 Học sinh trả lời đúng 1 câu đạt 1 điểm
 Câu 1: c câu 2: c câu 3: a câu 4: b Câu 5 : b
II – PHẦN VIẾT:
 A - Chính tả: ( 5 điểm)
 1/ Bài viết: 4 điểm.
 Bài viết đúng, chữ đẹp, trình bày sạch sẽ được 5 điểm.
 Mỗi lỗi sai về âm, vần, dấu, không viết hoa chữ đầu câu  trừ 0,5 điểm / lỗi. Nhiều chữ sai giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần.
 Bài viết trình bày bẩn, chữ viết cẩu thả, sai nhiều độ cao, lẫn khoảng cách thì trừ 1 điểm toàn bài. Nếu cả bài chỉ sai 1 lỗi chính tả thì không trừ điểm.
 2/ Luyện tập: 1 điểm
 Tìm đúng mỗi từ được 0, 25 điểm. 
a. Sóng vỗ oàm oạp. c. Đừng nhai nhồm nhoàm.
b. Mèo ngoạm miếng thịt. d. Râu ria xồm xoàm.
 B - Tập làm văn ( 5 điểm)
 Gợi ý:
 Học sinh viết được 1 đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 câu hay dài hơn) kể về một người hàng xóm mà em quý mến, ý diễn đạt liền mạch – câu đúng ngữ pháp – dùng từ chính xác, phù hợp được ( 4 điểm ).
 Các câu trình bày rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, chữ đẹp được 1 điểm.
 Nếu bài văn viết dưới dạng trả lời câu hỏi thì chỉ được 2 điểm.
Lưu ý: Tuỳ mức độ sai sót về ý, về dùng từ, về diễn đạt và chữ viết giáo viên có thể cho điểm từ 0 đến điểm tối đa sao cho hợp lí.
Lộc phát ngày 15 / 10 / 2008
 Người ra đáp án
 Lê Thị Hạnh
II – Phần viết : điểm
 A – Chính tả: ( 5 điểm )
 1/ Bài viết : 4 điểm
 Giáo viên đọc cho học sinh viết bài : Cô giáo tí hon
Gồm đầu bài và đoạn “ Bé treo nón  đến ríu rít đánh vần theo”.
(Tiếng Việt lớp 3 tập 1 trang 17,18)
 2/ Luyện tập :( 1 điểm ) 
Tìm tiếng có vần oam thích hợp điền vào chỗ trống . :
a. Sóng vỗ 	. oạp. c. Đừng nhai nhồm 
b. Mèo 	.miếng thịt. d. Râu ria xồm .
	B – Tập làm văn: ( 5 điểm )
Dựa vào những câu hỏi gợi ý sau, viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5 - 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học. 
Gợi ý 
Ngày đầu tiên đi học ai đưa em đến trường và đi bằng gì?
Buổi đầu em đến trường là buổi sáng hay buổi chiều ? Bầu trời như thế nào ? 
Con đường từ nhà em đến trường có gì lạ?
Ở trường em gặp những ai, họ đang làm gì?
Ngày ấy em mơ ước điều gì?
Lộc phát ngày 29 / 6 / 2008
 Người ra đề
 Lê Thị Hạnh
Phòng Giáo dục thị xã Bảo Lộc
Trường tiểu học Lý Thường Kiệt
Lớp : 3
 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM
Năm học: 2008 – 2009
 I – KIỂM TRA ĐỌC:
 1. Phần đọc bài tập đọc: ( 5 điểm)
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm chọn đọc 1 trong 6 bài tập đọc sau: ( Học sinh
 lên đọc bài theo đoạn, khoảng 65 chữ trong 1 phút ). Sau đó trả lời câu hỏi ở phần
 ( ? ) cuối bài. 
1.Cậu bé thông minh . ( trang ).
2. Hai bàn tay em . ( trang ).
3. Ai có lỗi. ( trang ).
4. Cô giáo tí hon. ( trang ).
5.Chiếc áo len . ( trang ).
6.Quạt cho bà ngủ . ( trang ).
Lộc phát ngày 29 / 6 / 2008
 Người ra đề
 Lê Thị Hạnh
2. Biểu điểm :
 * Đọc đúng tiếng, từ, được : 3 điểm.
 - Học sinh đọc sai 1à2 tiếng, chỉ được : 2,5 điểm
 - Học sinh đọc sai 3à5 tiếng chỉ được: 2 điểm
 - Học sinh đọc sai 6à10 tiếng chỉ được: 1,5 điểm
 - Học sinh đọc sai 11à15 tiếng chỉ được 1 điểm
 - Học sinh đọc sai 16à19 tiếng chỉ được: 0,5 điểm
 - Học sinh đọc sai 20 hoặc trên 20 tiếng và đánh vần ấp úng từng tiếng 
được: 0 điểm
 * Ngắt nghỉ đúng dấu câu ( có thể mắc lỗi ngắt nghỉ ở 1 – 2 dấu câu ) 
được : 0,5 điểm 
 * Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút) : 0,5 điểm
Đọc từ 1,5 - 2 phút : 0,25 điểm.
Đọc quá 2 phút phải nhẩm vần lâu : 0 điểm
* Trả lời câu hỏi đúng được : 1 điểm.
Lộc phát ngày 29 / 6 / 2008
 Người ra đáp án 
 Lê Thị Hạnh
Chú mèo con
Nắng ấm, sân rộng và sạch. Mèo con nằm giỡn hết góc sân này đến góc sân khác, hai tai dựng đứng lên, cái đuôi ngoe nguẩy. Chạy chán, mèo con lại nép vào một gốc cau, một sợi lông cũng không động. Nó rình một con bướm đang chập chờn bay qua. Bỗng cái đuôi quất mạnh một cái, mèo con chồm ra. Thôi hụt rồi ! 
Mèo con nhảy một cái thật cao theo bướm, rồi cuộn tròn lăn lông lốc giữa sân, cho đến lúc chạm bịch vào gốc cau. “Rì rào, rì rào, con mèo nào mới về thế ?”. Cây cau lắc lư chòm lá trên cao tít hỏi xuống. 
“Rì rào, rì rào, chú bé leo lên đây nào”. Mèo con ôm lấy thân cau, trèo nhanh thoăn thoắt. “Rì rào, rì rào, ừ chú trèo khá đấy”. Mèo con ngứa vuốt, cào cào thân cau sột sột. “Ấy, ấy ! Chú làm xước cả mình tôi rồi. Để vuốt sắc mà bắt chuột chứ ?” . Mèo con tiu nghỉu cụp tai lại, tụt xuống đất. Rì rào, rì rào, chòm cau vẫn lắc lư trên cao.
Mèo con lại nằm dài sưởi nắng và ngẩm nghĩ.
Nguyễn Đình Thi

Tài liệu đính kèm:

  • docDe thi Toan Tieng viet lop3.doc