Giáo án Thứ 2 - 6 Tuần 22 Lớp 3

Giáo án Thứ 2 - 6 Tuần 22 Lớp 3

Tập đọc –Kể chuyện Nhà bác học và bà cụ

I/ Mục tiêu :

A. Tập đọc :

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bác học, nổi tiếng, đèn điện, may mắn, loé lên, nảy ra, miệt mài, móm mém,.

- Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( Ê-đi-xơn, bà cụ )

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Nắm được nghĩa của các từ mới: nhà bác học, cười móm mém

- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người.

 

doc 36 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 944Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Thứ 2 - 6 Tuần 22 Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 22	Thứ Hai, ngày . . . tháng . . . năm . . . . . . .	
Tiết : 	 Lớp 3
Chào cờ
Tuần : 22	 Thứ Hai
Tiết : 	 Lớp 3
Tập đọc –Kể chuyện
I/ Mục tiêu : 
A. Tập đọc :
Rèn kĩ năng đọc thành tiếng : 
Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: bác học, nổi tiếng, đèn điện, may mắn, loé lên, nảy ra, miệt mài, móm mém,...
Biết đọc phân biệt lời người kể và lời các nhân vật ( Ê-đi-xơn, bà cụ )
Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
Rèn kĩ năng đọc hiểu : 
Nắm được nghĩa của các từ mới: nhà bác học, cười móm mém 
Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người.
B. Kể chuyện :
Rèn kĩ năng nói : 
Biết cùng các bạn dựng lại câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ )
Biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt; biết thay đổi giọng kể linh hoạt cho phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
Rèn kĩ năng nghe : 
Biết tập trung theo dõi bạn kể chuyện. 
Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn.
II/ Chuẩn bị :
GV : tranh minh hoạ theo SGK, bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn, một vài đạo cụ để học sinh làm bài tập phân vai dựng lại câu chuyện: một mũ phớt cho Ê-đi-xơn, một cái khăn cho bà cụ 
HS : SGK.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : 
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Bàn tay cô giáo ( 4’ )
Bài mới :
Giới thiệu bài : ( 2’ )
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài ( 15’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc đúng và đọc trôi chảy toàn bài. 
Nắm được nghĩa của các từ mới.
Phương pháp : Trực quan, diễn giải, đàm thoại
GV đọc mẫu toàn bài
Đoạn 1: ( giới thiệu Ê-đi-xơn và bà cụ ): giọng đọc chậm rãi, khoan thai. Nhấn giọng cụm từ ùn ùn kéo đến thể hiện sự ngưỡng mộ của người dân với phát minh của Ê-đi-xơn.
Đoạn 2: ( Cuộc gặp gỡ giữa Ê-đi-xơn và bà cụ ): Giọng bà cụ chậm chạp, mệt mỏi. Ê-đi-xơn hỏi: giọng ngạc nhiên.
Đoạn 3: Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn.
Đoạn 4: giọng người dẫn chuyện thán phục, nhấn giọng những từ ngữ miệt mài, xếp hàng dài  Giọng Ê-đi-xơn vui, hóm hỉnh. Giọng cụ già phấn khởi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
Cho HS đọc nối tiếp câu 
Giáo viên nhắc các em ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, tạo nhịp đọc thong thả, chậm rãi.
Cho HS đọc nối tiếp đoạn theo cá nhân, đôi nhóm.
Giáo viên nhận xét từng học sinh về cách phát âm, cách ngắt, nghỉ hơi.
GV kết hợp giải nghĩa từ khó: nhà bác học, cười móm mém
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc cả bài.
Cho HS đọc đoạn trong nhóm, mỗi HS đọc một đoạn, các bạn trong nhóm đọc thầm theo.
Cho cả lớp đọc Đồng thanh 
Hoạt động 2 : hướng dẫn tìm hiểu bài (18’ )
Mục tiêu : giúp học sinh nắm được những chi tiết quan trọng và diễn biến của câu chuyện.
Phương pháp : thi đua, giảng giải, thảo luận 
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 1 và hỏi :
+ Nói những điều em biết về Ê-đi-xơn ? 
Giáo viên chốt: Ê-đi-xơn là một nhà bác học nổi tiếng người Mỹ, sinh năm 1947, mất năm 1931. Ông đã cống hiến cho loài người hơn một ngàn sáng chế. Tuổi thơ của ông rất vất vả. Ông phải đi bán báo để kiếm sống và tự mày mò học tập. Nhờ tài năng và lao động không mệt mỏi, ông đã trở thành một nhà bác học vĩ đại, góp phần thay đổi bộ mặt thế giới.
+ Câu chuyện giữa Ê-đi-xơn và bà cụ xảy ra vào lúc nào ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 2, 3 và hỏi :
+ Bà cụ mong muốn điều gì ?
+ Vì sao cụ mong có chiếc xe không cần ngựa kéo ?
+ Mong muốn của bà cụ gợi cho Ê-đi-xơn ý nghĩ gì ?
Giáo viên cho học sinh đọc thầm đoạn 4 và hỏi :
+ Nhờ đâu mà mong ước của bà cụ được thực hiện?
+ Theo em, khoa học mang lại lợi ích gì cho con người ?
Giáo viên chốt: khoa học cải tạo thế giới, cải thiện cuộc sống của con người, làm cho con người sống tốt hơn, sung sướng hơn.
+ Nội dung câu chuyện nói điều gì ?
Giáo viên chốt: ca ngợi nhà bác học Ê-đi-xơn vĩ đại rất giàu sáng kiến, luôn mong muốn đem khoa học phục vụ con người. 
Hát
Học sinh lắng nghe.
Cá nhân, đọc 1- 2 lượt bài.
Lắng nghe, ghi nhớ
HS đọc nối tiếp đoạn
Lắng nghe, ghi nhớ
HS giải nghĩa từ trong SGK.
Cá nhân 
Đọc đoạn trong nhóm.
Đồng thanh 
Học sinh đọc thầm.
Học sinh phát biểu
Xảy ra vào lúc Ê-đi-xơn vừa chế ra đèn điện, mọi người từ khắp nơi ùn ùn kéo đến xem. Bà cụ cũng là một trong những số người đó.
Bà mong ông Ê-đi-xơn làm được một thứ xe không cần ngựa kéo mà lại rất êm.
Vì xe ngựa rất xóc. Đi xe ấy cụ sẽ bị ốm.
Chế tạo một chiếc xe chạy bằng dòng điện.
Nhờ óc sáng tạo kì diệu, sự quan tâm đến con người và lao động miệt mài của nhà bác học để thực hiện bằng được lời hứa.
Học sinh suy nghĩ và tự do phát biểu
Tiết 2
Hoạt động 1:luyện đọc lại ( 17’ )
Mục tiêu : giúp học sinh đọc trôi chảy toàn bài. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. 
Phương pháp : Thực hành, thi đua 
 Giáo viên chọn đọc mẫu đoạn 3 trong bài và lưu ý học sinh đọc đoạn văn: giọng Ê-đi-xơn reo vui khi sáng kiến chợt loé lên. Giọng bà cụ phấn chấn.
Giáo viên tổ chức cho 2 đến 3 nhóm thì đọc bài tiếp nối 
Cho học sinh đọc truyện theo cách phân vai 
Giáo viên và cả lớp nhận xét, bình chọn cá nhân và nhóm đọc hay nhất.
Hoạt động 2:hướng dẫn kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh. ( 20’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh đặt đúng tên cho từng đoạn của câu chuyện và kể lại một đoạn của câu chuyện.
Phương pháp : Quan sát, kể chuyện
 Giáo viên nêu nhiệm vu : trong phần kể chuyện hôm nay, các em hãy tập kể câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ ).
Gọi học sinh đọc lại yêu cầu bài 
Giáo viên nhắc học sinh: Nói lời nhân vật mình nhập vai theo trí nhớ. Kết hợp lời kể với động tác, cử chỉ, điệu bộ.
Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tự phân vai
Cho học sinh thi dựng lại câu chuyện theo vai
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, bình chọn nhóm dựng lại câu chuyện hấp dẫn, sinh động nhất với yêu cầu :
Về nội dung : Kể có đủ ý và đúng trình tự không ?
Về diễn đạt : Nói đã thành câu chưa ? Dùng từ có hợp không ?
Về cách thể hiện : Giọng kể có thích hợp, có tự nhiên không ? Đã biết phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt chưa ?
Giáo viên khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo.
Giáo viên cho 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện hoặc có thể cho một nhóm học sinh lên sắm vai.
Củng cố : ( 2’ )
Giáo viên: qua giờ kể chuyện, các em đã thấy: kể chuyện khác với đọc truyện. Khi đọc, em phải đọc chính xác, không thêm, bớt từ ngữ. Khi kể, em không nhìn sách mà kể theo trí nhớ. để câu chuyện thêm hấp dẫn, em nên kể tự nhiên kèm điệu bộ, cử chỉ 
+ Câu chuyện giúp em hiểu điều gì ?
Giáo viên chốt: Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Sáng chế của ông cũng như của nhiều nhà khoa học góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho con người.
Học sinh các nhóm thi đọc.
Học sinh đọc truyện phân vai 
Bạn nhận xét 
Dựng lại câu chuyện theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, Ê-đi-xơn, bà cụ )
Học sinh hình thành nhóm, phân vai
Học sinh thi dựng lại câu chuyện.
Cá nhân 
Học sinh suy nghĩ và tự do phát biểu
Ê-đi-xơn rất quan tâm giúp đỡ người già.
Ê-đi-xơn rất giàu sáng kiến, lao động cần mẫn 
Ê-đi-xơn là bác học vĩ đại. Mong muốn mang lại điều tốt cho con người đã thúc đẩy ông lao động cần cù và sáng tạo.
Khoa học đem lại những điều tốt đẹp cho con người
Tri thức góp phần cải tạo thế giới, đem lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống 
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Giáo viên động viên, khen ngợi học sinh kể hay.
Khuyết khích học sinh về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe.
Tuần : 22	 Thứ Hai
Tiết : 	 Lớp 3
Toán
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức: giúp học sinh : 
Củng cố về tên gọi các tháng trong một năm, số ngày trong từng tháng.
Kĩ năng: học sinh biết xem lịch ( tờ lịch tháng, năm  ) nhanh, chính xác. 
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giải bài tập, tờ lịch tháng 1, 2, 3 năm 2004, tờ lịch năm.
HS : vở bài tập Toán 3
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Tháng - năm ( 4’ )
GV sửa bài tập sai nhiều của HS
Nhận xét vở HS
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành : ( 33’ )
Mục tiêu : giúp học sinh biết xem lịch (tờ lịch tháng, năm)
Củng cố về tên gọi các tháng trong một năm, số ngày trong từng tháng
Bài 1 : Xem tờ lịch trên rồi viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm :
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Giáo viên hướng dẫn: để biết được ngày 8 tháng 3 là thứ mấy thì trước tiên phải xác định phần lịch tháng 3 trong tờ lịch trên. Sau đó, xem lịch tháng 3, ta xác định được ... đặt vở.
Giáo viên đọc thong thả từng câu, từng cụm từ, mỗi câu đọc 2 lần cho học sinh viết vào vở.
Giáo viên theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của học sinh. Chú ý tới bài viết của những học sinh thường mắc lỗi chính tả.
Chấm, chữa bài
Giáo viên cho HS cầm bút chì chữa bài. GV đọc chậm rãi, chỉ từng chữ trên bảng để HS dò lại. GV dừng lại ở những chữ dễ sai chính tả để học sinh tự sửa lỗi. Sau mỗi câu GV hỏi :
+ Bạn nào viết sai chữ nào?
GV hướng dẫn HS gạch chân chữ viết sai, sửa vào cuối bài. Hướng dẫn HS tự ghi số lỗi ra lề vở phía trên bài viết
HS đổi vở, sửa lỗi cho nhau.
GV thu vở, chấm một số bài, sau đó nhận xét từng bài về các mặt : bài chép (đúng / sai ), chữ viết ( đúng / sai, sạch /bẩn, đẹp /xấu ), cách trình bày ( đúng / sai, đẹp / xấu )
Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả ( 10’ )
Mục tiêu : giúp học sinh làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm, vần dễ lẫn: r/ d/gi hoặc ươt/ươc
Phương pháp : thực hành 
Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần a
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Máy thu thanh, thường dùng để nghe tin tức: 
Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: 
Đơn vị thời gian nhỏ hơn đơn vị phút: 
Gọi 1 HS đọc yêu cầu phần b
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình.
Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: 
Thi không đỗ: 
Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh: 
Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài vào vở bài tập.
GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. 
Gọi học sinh đọc bài làm của mình :
Bắt đầu bằng r :
Bắt đầu bằng d : 
Bắt đầu bằng gi :
Hát
( 24’ )
Học sinh nghe Giáo viên đọc
2 – 3 học sinh đọc. 
Từ lề đỏ thụt vào 4 ô.
Đoạn văn có 3 câu 
Những chữ đầu mỗi câu, tên riêng Trương Vĩnh Ký
Học sinh đọc
Học sinh viết vào bảng con
Cá nhân 
HS viết bài chính tả vào vở
Học sinh sửa bài 
Học sinh giơ tay.
Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng bắt đầu bằng r/ d/gi có nghĩa như sau :
ra-đi-ô
dược sĩ
giây 
Tìm và viết vào chỗ trống các từ chứa tiếng có vần ươt hoặc ươc, có nghĩa như sau :
thước kẻ
thi trượt
dược sĩ
Tìm và viết đúng các từ ngữ chỉ hoạt động :
Reo hò, rung cây, ra lệnh, rán cá, rang cơm, rong chơi 
Dạy học, dỗ dành, dạo chơi, sử dụng, dang tay, đòng điện 
Gieo hạt, giao việc, giáo dục, giả danh, gióng giả, giương cờ 
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Tuyên dương những học sinh viết bài sạch, đẹp, đúng chính tả.
Tuần : 22	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
Toán
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức: giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ).
Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính.
Kĩ năng: học sinh vận dụng phép nhân để làm tính và giải toán nhanh, đúng, chính xác. 
Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo
II/ Chuẩn bị :
GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập
HS : vở bài tập Toán 3.
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : Nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số 
Các hoạt động :
Giới thiệu bài: Luyện tập ( 1’ )
Hướng dẫn thực hành : ( 33’ ) 
Mục tiêu : giúp học sinh rèn luyện kĩ năng nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số ( có nhớ một lần ). Củng cố ý nghĩa phép nhân, tìm số bị chia, kĩ năng giải toán có hai phép tính nhanh, đúng, chính xác
Bài 1 : Viết thành phép nhân và ghi kết quả: 
GV gọi HS đọc yêu cầu 
Cho HS làm bài 
GV gọi HS đọc bài làm của mình . Nhận xét 
Bài 2 : điền số
Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu 
Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách tìm số bị chia
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.Nhận xét 
Bài 3 : 
GV gọi HS đọc đề bài. 
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
+ Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được những gì ?
Giáo viên: vậy chúng ta phải tính được số lít xăng 3 xe chở trước, sau đó mới tính được số lít xăng còn lại của 3 xe.
Yêu cầu HS làm bài.
Gọi học sinh lên sửa bài.
Giáo viên nhận xét
Hát
( 4’ )
HS đọc.
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
HS đọc.
Học sinh nhắc
HS làm bài
HS thi đua sửa bài
HS đọc 
Có 3 xe chở xăng, mỗi xe chở 125l xăng. Người ta đổ 1280l xăng trên các xe đó vào một bồn xăng. 
Hỏi trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng? 
Để tính được trên cả 3 xe đó còn lại bao nhiêu lít xăng ta phải biết được số lít xăng 3 xe chở là bao nhiêu. 
HS làm bài
Cá nhân
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
Chuẩn bị : Luyện tập 
GV nhận xét tiết học.
Tuần : 22	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
Tập làm văn
I/ Mục tiêu : 
Kiến thức : Nói, viết về một người lao động trí óc.
Kĩ năng: Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết ( tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó ).
Viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu ), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa. 
Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến.
II/ Chuẩn bị :	GV : tranh, ảnh minh hoạ trong SGK, 4 tranh ở tiết tập làm văn tuần 21, bảng lớp viết gợi ý kể về một người lao động trí thức. 
HS : Vở bài tập
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của HS
Khởi động : ( 1’ )
Bài cũ : ( 4’ ) Nói về trí thức. Nghe – kể : Nâng niu từng hạt giống
Giáo viên cho 3 học sinh lần lượt kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung câu chuyện: Nâng niu từng hạt giống 
Nhận xét.
Bài mới :
Giới thiệu bài: Nói, viết về một người lao động trí óc ( 1’ )
Hoạt động 1: Nói về một người lao động trí óc 
Mục tiêu : Kể được một vài điều về một người lao động trí óc mà em biết ( tên, nghề nghiệp; công việc hằng ngày; cách làm việc của người đó )
Phương pháp : thực hành 
Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài 
Giáo viên cho học sinh kể tên một số nghề lao động trí óc
Giáo viên hướng dẫn: các em có thể kể về một người thân trong gia đình ( ông, bà, cha mẹ, chú bác, anh chị ), một người hàng xóm, cũng có thể là người em biết qua đọc truyện, sách, báo, xem phim
Giáo viên cho học sinh đọc các gợi ý trong SGK:
+ Người đó tên là gì ? Làm nghề gì ? Ở đâu ? Quan hệ thế nào với em ?
+ Công việc hằng ngày của người ấy là gì ?
+ Người đó làm việc như thế nào ?
+ Công việc ấy quan trọng, cần thiết như thế nào với mọi người ?
+ Em có thích làm công việc như người ấy không ?
Giáo viên cho học sinh quan sát 4 tranh, trao đổi, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi: 
Giáo viên yêu cầu 2 học sinh ngồi cạnh nhau kể cho nhau nghe về một người lao động trí óc
Cho học sinh thi kể trước lớp
Giáo viên gọi 1 học sinh khá kể mẫu cho cả lớp nghe
Giáo viên nhận xét, bổ sung vào từng bài kể cho học sinh
Hoạt động 2: Nghe – kể: Nâng niu từng hạt giống ( 33’ )
Mục tiêu : giúp học sinh viết lại được những điều em vừa kể thành một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu ), diễn đạt rõ ràng, sáng sủa
Phương pháp : thực hành 
Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu 
Giáo viên chú ý nhắc học sinh viết bài tự nhiên, chân thật những điều vừa kể.
Cho học sinh làm bài
Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp.
Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay.
Hát
Học sinh kể 
( 13’ )
Học sinh nêu. 
Bác sĩ, Giáo viên, kĩ sư xây dựng, kiến trúc sư, kĩ sư hàng không, kĩ sư cầu đường, nhà nghiên cứu 
Học sinh đọc
Học sinh tập kể theo nhóm đôi
Cá nhân
Cả lớp lắng nghe bạn kể và nhận xét xem bạn kể có tự nhiên không, nói đã thành câu chưa.
Lớp nhận xét
Viết lại những điều em vừa kể thành một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu
Học sinh làm bài
Cá nhân
Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ )
GV nhận xét tiết học.
Chuẩn bị : Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật. 
Tuần : 22	Thứ sáu
Tiết : 	 Lớp 3
1. Ổn định :
- HS hát vui, chơi một vài trò chơi.
2.Đánh giá công tác tuần qua.
-Lớp trưởng điểm danh báo cáo sĩ số.
-Các tổ trưởng báo cáo tình hình học tập, lao động của tổ tuần qua.
-Các tổ góp ý bổ sung lẫn nhau.
-Lớp trưởng tổng kết báo cáo kết quả chung : Tổ nào học tốt, chưa tốt. Việc lao động như thế nào.
-Các tổ đề ra mục tiêu cho tuần tới.
-Lớp trưởng nêu lại mục tiêu và yêu cầu cả lớp cùng hứa – Cả lớp cùng hứa thực hiện mục tiêu đã đề ra.
-GV nêu ý kiến , nhận xét, bổ sung. 
-Giáo viên tổng kết, tuyên dương tổ hạng nhất, giao nhiêm vụ cho tổ hạng cuối trực nhật lớp tuần sau.
3. Thư giãn :
Trò chơi tập thể. (10 phút)
4.Đưa ra kế hoạch tuần tới.
-Nêu phương hướng tuần tới :
Thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Các HS yếu cần rèn luyện nhiều hơn.
Thực hiện lao động thật tốt, học thật giỏi.
Tiếp tục rèn VSCĐ, rèn HS đọc chậm, viết sai nhiều. Rèn HS làm toán nhanh và chính xác, thực hiện phong trào “ Bạn giúp bạn”
Thi đua học tốt, đi học đều, đúng giờ.
Tổ chức trò chơi, hát vui cuối buổi.
Ký duyệt hồ sơ

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 22.doc