Môn: Đạo đức.
Tiết 20 Bài: ĐOÀN KẾT VỚI THIẾU NHI QUỐC TẾ
(Tiết 2 ).
I – MỤC TIÊU
Bước đầu biết thiếu nhi trên thế giới đều là anh em, bạn bè, cần phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau không phân biệt dân tộc, màu da, ngôn ngữ,
Tích cực tham gia các hoạt động đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế phù hợp với khả năng do nhà trường, địa phương tổ chức.
Biết trẻ em có quyền được tự do kết giao bạn bè, quyền được mặc trang phục, sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, được đối xử bình đẳng.
Học sinh có thái độ tôn trọng, thân ái, hữu nghị với bạn bè, thiếu nhi các nước khác.
Ngày soạn : 9 / 1/ 2010 Ngày dạy: Thứ hai: 11 / 1/ 2010 TUẦN 20 + TIẾT TRONG NGÀY MÔN BÀI 1 Đạo đức Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế (Tiết 2 ). 2 Tập đọc-KC Ở lại với chiến khu. 3 Tập đọc-KC Ở lại với chiến khu 4 Toán Điểm ở giữa - Trung điểm của đoạn thẳng. 5 Hoạt động T.T Môn: Đạo đức. Tiết 20 Bài: ĐOÀN KẾT VỚI THIẾU NHI QUỐC TẾ (Tiết 2 ). TUẦN 20 I – MỤC TIÊU Bước đầu biết thiếu nhi trên thế giới đều là anh em, bạn bè, cần phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau không phân biệt dân tộc, màu da, ngôn ngữ, Tích cực tham gia các hoạt động đoàn kết hữu nghị với thiếu nhi quốc tế phù hợp với khả năng do nhà trường, địa phương tổ chức. Biết trẻ em có quyền được tự do kết giao bạn bè, quyền được mặc trang phục, sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, được đối xử bình đẳng. Học sinh có thái độ tôn trọng, thân ái, hữu nghị với bạn bè, thiếu nhi các nước khác. II - TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN. Vở bài tập đạo đức 3. Các bài thơ, bài hát nói về tình hữu nghị giữa thiếu nhi Việt Nam và thiếu nhi Quốc tế. Các tư liệu về hoạt động giao lưu giữa thiếu nhi Việt Nam với thiếu nhi Quốc tế. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1.Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Trẻ em các nước có những điểm gì giống nhau? Thiếu nhi các nước tuy khác nhau về màu da, về ngôn ngữ, về điều kiện sống...nhưng có nhiều điểm giống nhau: đều yêu thương mọi người, yêu quê hương...đều có quyền được sống, cần đối xử bình đẳng; quyền được giáo dục, được có gia đình, được nói và ăn mặc theo truyền thống của dân tộc mình. Những sự giống nhau đó nói lên điều gì? -Thiếu nhi thế giới đều là anh em, bè bạn, do đó cần phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Giáo viên nhận xét – dánh giá. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. Hoạt động 1: Giới thiệu những sáng tác hoặc tư liệu đã sưu tầm được về tình đoàn kết thiếu nhi Quốc tế. Mục tiêu: Tạo cơ hội cho học sinh thể hiện quyền được bày tỏ ý kiến, được thu nhận thông tin, được tự do kết giao bạn bè. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Yêu cầu học sinh trình bày tranh, ảnh đã sưu tầm. Giáo viên nhận xét, khen ngợi những học sinh đã sưu tầm được nhiều tư liệu, có sáng tác tốt về chủ đề bài học. Học sinh trưng bày tranh, ảnh và các tư liệu sưu tầm được. Cả lớp đi xem, nghe bạn giới thiệu về tranh ảnh bạn sưu tầm được. Lớp nhận xét. Hoạt động 2: Viết thư bày tỏ tình đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi Quốc tế. Mục tiêu: Học sinh biết thể hiện tình cảm hữu nghị với thiếu nhi Quốc tế qua nội dung thư. Giáo viên gợi ý cho học sinh gửi thư cho các bạn thiếu nhi các nước gặp nhiều khó khăn như: đói nghèo, dịch bệnh, chiến tranh, sóng thần... Học sinh thảo luận, lựa chọn và quyết định xem nên gửi thư cho thiếu nhi nước nào Nội dung thư sẽ viết những gì? Một bạn là thư kí, ghi chép các ý kiến đóng góp của bạn. Thông quan nội dung thư và kí tên tập thể vào thư. - Cử người sau giờ học ra bưu điện gửi thư. Hoạt động 3: Bày tỏ tình đoàn kết, hữu nghị đối với thiếu nhi Quốc tế. Mục tiêu: Củng cố bài học. Cho học sinh ra múa, hát, đọc thơ, kể chuyện, diễn tiểu phẩm về tình đoàn kết thiếu nhi Quốc tế. Kết luận: Thiếu nhi Việt Nam và thiếu nhi các nước tuy khác nhau về màu da, ngôn ngữ, điều kiện sống...song đều là anh em, bạn bè, là chủ nhân tương lai của thế giới. Vì vậy chúng ta cần phải đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi thế giới. Học sinh ra múa, hát, đọc thơ, kể chuyện, diễn tiểu phẩm về tình đoàn kết thiếu nhi Quốc tế. 4. Củng cố: Học sinh nhắc lại kết luận: Thiếu nhi Việt Nam và thiếu nhi các nước tuy khác nhau về màu da, ngôn ngữ, điều kiện sống...song đều là anh em, bạn bè, là chủ nhân tương lai của thế giới. Vì vậy chúng ta cần phải đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi thế giới. 5. Dặn dò:Về học bài, thực hiện theo bài học. Nhận xét tiết học: Tuyên dương - nhắc nhở. -----------------------------------------0------------------------------------ Môn: Tập đọc - Kể chuyện Tiết 58, 59 Bài: Ở LẠI VỚI CHIẾN KHU. TUẦN 20 I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: A-TẬP ĐỌC 1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ: một lượt, ánh lên, trìu mến, yên lặng, lên tiếng. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ. Bước đầu biết đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật ( người chỉ huy, các chiến sĩ nhỏ tuổi ). 2. Rèn kĩ năng đọc hiểu: Hiểu nghĩa các từ ngữ mời được chú giải cuối bài: trung đoàn trưởng, lán, Tây, Việt gian, thốn thiết, Vệ quốc quân, bảo tồn. Hiểu nội dung: Ca ngợi tinh thần yêu nước, không ngại khó khăn gian khổ của các chiến sĩ nhỏ tuổi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trước đây.( trả lời được các câu hỏi trong SGK) Học sinh khá giỏi bước đầu biết đọc với giọng biểu cảm một đoạn trong bài. B-KỂ CHUYỆN. 1. Rèn kĩ năng nói: Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa theo gợi ý kể tự nhiên; biết thay đổi giọng kể cho phù hợp với nội dung. Học sinh khá giỏi kể lại được toàn bộ câu chuyện. 2. Rèn kĩ năng nghe: Chăm chú theo dõi bạn kể chuyện. Biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn; kể tiếp được lời kể của bạn. Giáo dục học sinh truyền thống yêu nước, học tập tấm gương các chiến sĩ. II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bảng lớp viết đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc. Băng cát xét ghi bài hát Bài ca Vệ quốc quân của nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu. Bảng phụ viết câu hỏi gợi ý (phần kể chuyện). III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: 2 học sinh đọc bài Báo cáo kết quả tháng thi đua Noi gương chú bộ đội và trả lời câu hỏi về nội dung bài. 2. Bài mới: Giới thiệu bài. TẬP ĐỌC. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Luyện đọc. Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài. Hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. Đọc từng câu. Giáo viên sửa lỗi phát âm cho học sinh. Đọc từng đoạn. Giáo viên nhắc nhở học sinh ngắt, nghỉ hơi. Hướng dẫn tìm hiểu bài: Trung đoàn trưởng đến gặp các chiến sĩ nhỏ tuổi để làm gì? Trước ý kiến đột ngột của chỉ huy, vì sao các chiến sĩ nhỏ “ai cũng thấy cổ họng mình nghẹn lại”? Thái độ của các bạn sau đó thế nào? Vì sao Lượm và các bạn không muốn về nhà? Lời nói của Mừng có gì đáng cảm động? Thái độ của trung đoàn trưởng thế nào khi nghe lời van xin của các bạn? Tìm hình ảnh so sánh ở câu cuối bài. Qua câu chuyện này em hiểu điều gì về các chiến sĩ Vệ quốc đoàn nhỏ tuổi? Luyện đọc lại. Giáo viên đọc lại đoạn 2. Học sinh lắng nghe. Học sinh tiếp nối nhau đọc từng câu, học sinh sửa lỗi phát âm. Học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn trong bài. Học sinh tìm hiểu nghĩa các từ cuối bài Đọc từng đoạn trong nhóm. Ông đến để thông báo ý kiến của trung đoàn: cho các chiến sĩ nhỏ trở về sống với gia đình vì cuộc sống ở chiến khu thời gian tới còn gian khổ, thiếu thốn nhiều hơn, các em khó lòng chịu nổi. Vì các chiến sĩ nhỏ rất xúc động, bất ngờ khi nghĩ rằng mình phải rời xa chiến khu, xa chỉ huy, phải trở về nhà không được tham gia chiến đấu. Lượm, Mừng và các bạn đều tha thiết xin ở lại. Các bạn sẵn sàng chịu đựng gian khổ, sẵn sàng chịu ăn đói, sống chết với chiến khu, không muốn bỏ chiến khu về ở chung với tụi Tây, tụi Việt gian. Mừng rất ngây thơ chân thật xin trung đoàn cho các em ăn ít đi, miễn là đừng bắt các em phải trở về. Trung đoàn truởng cảm động rơi nước mắt trước những lời van xin thống thiết, van xin được chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc của các chiến sĩ nhỏ. Ông hứa sẽ về báo cáo laị với ban chỉ huy nguyện vọng của các em. Tiếng hát bùng lên như ngọn lửa rực rỡ giữa đêm rừng lạnh tối. Các chiến sĩ Vệ quốc đoàn nhỏ tuổi rất yêu nước, không quản ngại khó khăn gian khổ, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc Học sinh thi đọc đoạn 2. Học sinh thi đọc cả bài. KỂ CHUYỆN. 1. Giáo viên nêu nhiệm vụ: dựa vào các câu hỏi gợi ý, học sinh tập kể lại câu chuyện Ở lại với chiến khu. 2. Hướng dẫn học sinh kể lại câu chuyện theo gợi ý. Các câu hỏi chỉ là điểm tựa để giúp các em nhớ nội dung chính của câu chuyện. Cần nhớ các chi tiết trong câu chuyện để làm cho mỗi đoạn kể hoàn chỉnh, sinh động. Giáo viên nhận xét, khen ngợi những học sinh có lời kể sáng tạo. Học sinh lắng nghe. 1 học sinh đọc các câu hỏi gợi ý. 1 học sinh kể mẫu đoạn 1. Ví dụ: Nghe trung đoàn trưởng nói vậy , các chiến sĩ nhỏ rất bất ngờ, ai nấy xúc động , không nói nên lời . Một lát sau Lượm mới nói được, giọng rung lên : Em xin được ở lại ... 4 đại diện 4 nhóm thi kể 4 đoạn . 1 học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện. Cả lớp bình chọn bạn kể hay nhất. 3. Củng cố: - Qua câu chuyện này, em hiểu điều gì về các chiến sĩ nhỏ tuổi? Qua câu chuyện này, em hiểu về các chiến sĩ nhỏ tuổi rất yêu nước, không quản ngại khó khăn gian khổ, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.). 4. Dặn dò: Về nhà kể lại câu chuyện cho người thân nghe. Nhận xét tiết học: Tuyên dương - nhắc nhở. -----------------------------------------0-------------------------------- Môn: Toán Tiết 96 Bài: ĐIỂM Ở GIỮA - TRUNG ĐIỂM CỦA ĐOẠN THẲNG. TUẦN 20 I MỤC TIÊU Giú ... ng SGK. Một số hình ảnh về bộ đội treo ở lớp. Bản đồ để giải thích vị trí dãy Trường Sơn, đảo Trường Sa, Kon Tum, Đăk Lăk. Bảng phụ viết bài thơ để hướng dẫn học sinh học thuộc lòng. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: 4 học sinh tiếp nối nhau kể 4 đoạn của câu chuyện Ở lại với chiến khu và trả lời các câu hỏi về nội dung mỗi đoạn. 2. Bài mới: Giới thiệu bài. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Luyện đọc. Giáo viên đọc diễn cảm bài thơ. Hướng dẫn học sinh luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ. + Đọc từng dòng thơ. Giáo viên phát hiện, sửa lỗi phát âm cho học sinh. + Đọc từng khổ thơ. Giáo viên hướng dẫn học sinh nghỉ hơi đúng. Hướng dẫn tìm hiểu bài. Những câu nào cho thấy Nga rất mong nhớ chú. Khi Nga nhắc đến chú, thái độ của ba và mẹ ra sao? Em hiểu câu nói của ba bạn Nga như thế nào? Vì sao những chiến sĩ hi sinh vì Tổ quốc được nhớ mãi? Học thuộc lòng bài thơ. Giáo viên và học sinh nhận xét chọn bạn đọc hay nhất. Yêu cầu học thuộc khoảng từ 8 đến 10 dòng thơ trên lớp. Học sinh lắng nghe - đọc thầm. Học sinh tiếp nối nhau đọc hai dòng thơ. Học sinh luyện sửa lỗi phát âm. Học sinh tiếp nối nhau đọcc từng khổ thơ. Học sinh tìm hiểu nghĩa các từ cuối bài. Đọc từng khổ thơ trong nhóm. Các nhóm thi đọc. Chú Nga đi bộ đội, Sao lâu quá là lâu!, Nhớ chú, Nga thường nhắc: Chú bây giờ ở đâu?... Mẹ thương chú, khóc đỏ hoe đôi mắt. Ba nhớ chú ngước lên bàn thơ, không muốn nói với con rằng chú đã hi sinh, không trở về. Ba giải thích với bé Nga: Chú ở bên Bác Hồ. Chú đã hi sinh./ Bác Hồ không còn nữa. Chú đã hi sinh và ở bên Bác. Vì các chiến sĩ đó đã hiến dâng cả cuộc đời cho hạnh phúc và sự bình yên của nhân dân, cho độc lập tự do của Tổ quốc. Người thân của họ và nhân dân không bao giờ quên ơn họ... Các nhóm thi đọc từng khổ thơ Học sinh thi đọc thuộc khoảng từ 8 đến 10 dòng thơ trên lớp. Học sinh thi đọc thuộc lòng cả bài thơ. 3. Củng cố: Nêu nội dung bài thơ : Em bé ngây thơ nhớ người chú đi bộ đội đã lâu không trở về nên thường nhắc chú. Ba mẹ không muốn nói vớ em : chú đã hi sinh, không thể trở về. Nhìn lên bàn thờ, ba bảo em: Chú ở bên Bác Hồ. Bài thơ nói lên tình cảm thương nhớ và lòng biết ơn của mọi người trong gia đình em bé với liệt sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc. 4. Dặn dò: Về học thuộc lòng bài thơ. Tìm đọc sách hoặc hỏi cha mẹ về các vị anh hùng để chuẩn bị nội dung kể ngắn về một vị anh hùng mà em biết. Nhận xét tiết học: Tuyên dương - nhắc nhở. --------------------------------------0--------------------------------- Môn: Toán Tiết 97 Bài: LUYỆN TẬP TUẦN 20 I – MỤC TIÊU: Giúp học sinh: Biết khái niệm và xác định được trung điểm của một đoạn thẳng cho trước. Học sinh có ý thức học tập tốt. II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Chuẩn bị cho bài 3 (thực hành gấp giấy). III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Kiểm tra bài cũ: 1 học sinh làm lại bài tập 3 / tiết 96. Giáo viên nhận xét – ghi điểm. 2. Bài mới: Giới thiệu bài. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Yêu cầu học sinh xác định trung điểm của một đoạn thẳng cho trước. Yêu cầu học sinh tự làm tương tự câu a và giải thích cách làm. Yêu cầu học sinh thực hành gấp giấy. Bài 1: Học sinh đọc mẫu - nêu cách hiểu mẫu. Bước 1: Đo độ dài cả đoạn thẳng AB (4cm). Bước 2: Chia độ dài đoạn thẳng AB làm hai phần bằng nhau (1 phần = 2cm). Bước 3: Xác định trung điểm M của đoạn thẳng AB (AM = AB; AM = 2cm) b) Xác định trung điểm của đoạn thẳng CD: Bước 1: Đo độ dài cả đoạn thẳng CD (6cm). Bước 2: Chia độ dài đoạn thẳng CD làm hai phần bằng nhau (1 phần = 3cm). Bước 3: Xác định trung điểm O của đoạn thẳng CO (CO = CD; CO = 3cm) Nhận xét: Độ dài đoạn CO =CD ; CO= 3 cm Bài 2: Học sinh thực hành gấp giấy rồi đánh dấu trung điểm I của đoạn thẳng AB và trung điểm K của đoạn thẳng DC. 3. Củng cố: Giáo viên cho học sinh nhắc lại các bước xác định trung điểm của 1 đoạn thẳng cho trước. - Học sinh nhắc lại các bước xác định trung điểm của 1 đoạn thẳng cho trước 4. Dặn dò: Về làm bài tập trong vở bài tập. Nhận xét tiết học: Tuyên dương - nhắc nhở. --------------------------------------0---------------------------------- Môn: Chính tả (Nghe-viết). Tiết 39 Bài: Ở LẠI VỚI CHIẾN KHU. TUẦN 20 I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: Rèn kĩ năng viết chính tả: Nghe - viết đúng bài chính tả chính xác, trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. Làm đúng BT 2a . Giải câu đố, viết đúng chính tả lời giải và bài tập điền vần uôt, uôc. Rèn kỹ năng nghe - viết chính xác cho học sinh. Học sinh có ý thức rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp. II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Bảng phụ viết 2 lần bài tập 2b. Vở bài tập. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Kiểm tra bài cũ: 2 học sinh lên viết bảng lớp, lớp viết bảng con: liên lạc, nhiều lần, nắm tình hình, ném lựu đạn. Giáo viên nhận xét. 2. Bài mới: Giới thiệu bài. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hướng dẫn học sinh nghe viết Hướng dẫn học sinh chuẩn bị. Giáo viên đọc đoạn viết. Lời bài hát trong đoạn văn nói lên điều gì? Lời bài hát trong đoạn văn viết như thế nào? Giáo viên đọc cho học sinh viết từ khó. Giáo viên nhắc nhở tư thế cho học sinh trước khi viết. Giáo viên đọc bài cho học sinh viết. Giáo viên đọc bài cho học sinh soát lại bài. Chấm, chữa bài. Giáo viên nhận xét bài viết của học sinh, hướng dẫn sửa một số lỗi của học sinh . Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Cho học sinh đọc đề bài, nêu yêu cầu của bài. Cho học sinh làm bài, đọc thầm câu đố, quan sát 2 tranh minh họa giải câu đố. Giáo viên nhận xét , chốt lại lời giải đúng. Học sinh lắng nghe. 2 học sinh đọc lại bài. Tinh thần quyết tâm chiến đấu không sợ hi sinh, gian khổ của các chiến sĩ Vệ quốc quân. Viết sau dấu hai chấm xuống dòng,trong dấu ngoặc kép.Chữ đầu dòng thơ viết hoa, cách lề lỗi 1 ô. Học sinh luyện viết từ khó, dễ sai vào bảng con: một lần, bay lượn, lớp lớp, bùng lên, lạnh tối, làm cho, lòng người, hẳn lên. Học sinh viết bài vào vở. Học sinh soát lại bài. Sửa lỗi sai ra lề lỗi. Bài 2a: Học sinh đọc đề bài, nêu yêu cầu của bài. Học sinh làm bài, đọc thầm câu đố, quan sát 2 tranh minh họa giải câu đố. Lời giải: sấm và sét; sông. 3. Củng cố: Lời bài hát trong đoạn văn nói lên điều gì ? -Tinh thần quyết tâm chiến đấu không sợ hi sinh, gian khổ của các chiến sĩ Vệ quốc quân. Dành cho học sinh khá, giỏi. Giáo viên treo bảng phụ cho học sinh đọc yêu cầu. - Cho học sinh làm bài cá nhân vào vở . - Gọi 1 học sinh trả lời miệng. Bài 2b: Điền vào chỗ trống uôt hay uôc? - Ăn không rau như đau không thuốc. - Cơm tẻ là mẹ ruột. - Cả gió thì tắt đuốc. - Thẳng như ruột ngựa. Giảng : - Ăn không rau như đau không thuốc : Rau rất quan trọng với sức khoẻ con người. - Cơm tẻ là mẹ ruột : Có thể ăn mãi cơm tẻ, khó ăn mãi được cơm nếp, - Cả gió thì tắt đuốc : Ý nói thái độ gay gắt quá sẽ hỏng việc. - Thẳng như ruột ngựa : Tính tình ngay thẳng, có sao nói vậy, không giấu giếm, kiêng nể. 4. Dặn dò: Về sửa lỗi, chép lại những chữ đã viết sai. Nhận xét tiết học: Tuyên dương - nhắc nhở. ---------------------------------------0--------------------------------- TUẦN 20 I – MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: Môn : Thể dục Tiết 39 Bài : ÔN ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨ I - MỤC TIÊU : - Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, đi đều theo 1 – 4 hàng dọc. Chơi trò chơi “Thỏ nhảy”. - Học sinh thực hiện các động tác tương đối chính xác. Biết cách chơi và tham gia trò chơi tương đối chủ động. - Học sinh học tự giác, nghiêm túc. II - ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TIỆN : - Sân trường, còi, kẻ sẵn các vạch chơi trò chơi. III - CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : Phần Nội dung giảng dạy Định lượng Tổ chức lớp Mở đầu Cơ bản Kết thúc 1. Ổn định - Cán sự tập hợp, giáo viên nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học: Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, đi đều . Chơi trò chơi “Thỏ nhảy”. - Cho học sinh chạy chậm theo 1 hàng dọc xung quanh sân. - Cho học sinh khởi động : Xoay khớp cổ tay, cổ chân, hông, gối, cánh tay. - Cho học sinh chơi trò chơi “Có chúng em”. 2. Kiểm tra bài cũ: Cho 1 tổ tập hợp hàng ngang, dóng hàng, điểm số. Giáo viên nhận xét - Đánh giá. 3. Bài mới: * Ôn tập hợp hàng ngang, dóng hàng, đi đều theo 1- 4 hàng dọc. - Cho học sinh luyện tập theo tổ. - Giáo viên quan sát và sửa sai giúp đỡ những học sinh chưa tốt. - Cho các tổ thi đua. - Giáo viên chọn tổ thực hiện tốt nhất lên biểu diễn lại các động tác vừa ôn. * Chơi trò chơi “Thỏ nhảy”. - Giáo viên nêu tên trò chơi, nêu lại cách chơi - Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi 4. Củng cố: - Cho học sinh đi thường theo nhịp và hát. - Cho học sinh đi thành vòng tròn xung quanh sân, tập hít thở sâu. - Giáo viên cùng học sinh hệ thống lại bài. 5. Dặn dò: - Về nhà ôn các động tác RLTTCB đã học Nhận xét tiết học: Tuyên dương- nhắc nhở. 1 - 2’ 1’ 2’ 2’ 12 - 15’ 2- 3 lần 6-8’ 2’ 1’ 2’ *LT * * * * * * * * * LT * * * * * * * * TT x x x x x x x x x x x * LT
Tài liệu đính kèm: