Giáo án Vật Lý lớp 6 tiết 22: Nhiệt kế- Nhiệt giai

Giáo án Vật Lý lớp 6 tiết 22: Nhiệt kế- Nhiệt giai

TÊN BÀI DẠY: NHIỆT KẾ- NHIỆT GIAI

TIẾT:22

TUẦN: 22

I/ Mục Tiêu

- Kiến thức:

+ Nhận biết được cấu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau

+ Phân biệt được nhiệt giai Xenxiut và nhiệt giai Frenhai

- Kỹ năng:

+ Biết sử dụng nhiệt kế

+ Biết chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai Xenxiut sang nhiệt giai Farenhai

- Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận

II/ Chuẩn Bị

- 2 cốc thuỷ tinh

- Một ít nước đá

- Đèn cồn

- Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế

- Tranh vẽ hình 22.1; 22.2; 22.5

 

doc 8 trang Người đăng thuydung93 Lượt xem 1014Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật Lý lớp 6 tiết 22: Nhiệt kế- Nhiệt giai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	GIÁO ÁN BÀI DẠY 
Họ Tên Sinh Viên: Phạm Thị Kim Hương
Lớp : Lý _ KTCN K33
Môn : Vật Lý Lớp 6
Ngày Soạn: 3/10/2010
	TÊN BÀI DẠY: NHIỆT KẾ- NHIỆT GIAI
TIẾT:22
TUẦN: 22
I/ Mục Tiêu
- Kiến thức:
+ Nhận biết được cấu tạo và công dụng của các loại nhiệt kế khác nhau
+ Phân biệt được nhiệt giai Xenxiut và nhiệt giai Frenhai 
- Kỹ năng:
+ Biết sử dụng nhiệt kế
+ Biết chuyển nhiệt độ từ nhiệt giai Xenxiut sang nhiệt giai Farenhai
- Thái độ: Nghiêm túc, cẩn thận
II/ Chuẩn Bị
- 2 cốc thuỷ tinh
- Một ít nước đá
- Đèn cồn
- Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế
- Tranh vẽ hình 22.1; 22.2; 22.5
III/ Tiến Trình Dạy Học
Hoạt Động Của GV- HS
Nội Dung Ghi Bảng
*Hoạt động 1: Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ
(10 phút)
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ:
+ Gv: Khi bị đốt nóng hay làm lạnh băng kép sẽ như thế nào? Nêu ứng dụng của băng kép?
+ Hs: Khi bị đốt nóng hay làm lạnh băng kép đều bị cong lại. Ứng dung của băng kép vào việc chế tạo các thiết bị đóng ngắt tự động mạch điện
+Gv: Hãy chọn câu đúng. Băng kép hoạt động dựa trên hiện tượng:
 a. Chất rắn nở ra khi nóng lên
 b. Chất rắn co lại khi lạnh đi
 c. Chất rắn co dãn vì nhiệt ít hơn chất lỏng
 d. Các chất rắn khác nhau co dãn vì nhiệt khác nhau
+ Hs trả lời: Chọn d
+ Gv yêu cầu một hs nhận xét
+ Hs nhận xét
+ Gv nhận xét và đánh giá
*Hoạt đông 2: Dẫn dắt bài mới 
(2 phút)
Tiết trước các em đã biết người ta ứng dụng sự nở vì nhiệt để chế tạo các thiết bị đóng ngắt tự động. Vậy thì ngoài các thiết bị đóng ngắt tư động con người còn chế tạo ra các thiết bị, dụng cụ nào khác nữa không? Để trả lời câu hỏi đó cô và các em cùng tìm hiểu bài 22: Nhiệt kế- Nhiệt giai
*Hoạt động 3: Tìm hiểu nhiệt kế
(15 phút)
- Gv yêu cầu 1 hs đọc phần in nghiêng đầu bài
- Hs đọc
- Gv: “ Vậy để biết được chính xác cậu bé trên có bị sốt hay không ta phải dùng dụng cụ gì? chúng ta cùng tìm hiểu phần 1. Nhiệt kế”
- Gv yêu cầu 1 hs đọc C1
- Hs đọc
- Gv treo hình 22.1 và 22.2 lên bảng và yêu cầu hs cho biết các bước tiến hành thí nghiệm
- Hs trả lời
- Gv yêu cầu 1-2 hs cho biết nếu ta nhúng ngón trỏ bàn tay phải vào bình a thì tay ta sẽ có cảm giác như thế nào?
- Hs trả lời: Tay ta sẽ cảm thấy lạnh
- Gv nhận xét
- Gv yêu cầu 1-2 hs cho biết nếu ta nhúng ngón trỏ bàn tay trái vào bình c thì tay ta sẽ có cảm giác như thế nào?
- Hs trả lời: Tay ta sẽ cảm thấy nóng
- Gv nhận xét
- Gv yêu cầu hs cho biết nếu ta nhúng đồng thời cả hai ngón trỏ vào bình b thì tay ta có cảm giác như thế nào? Có giống như hai lần ở trên không?
- Hs trả lời: Trong trường hợp này cảm giác tay của ta sẽ khác hai lần ở trên.Tay phải sẽ cảm thấy nóng lên và tay trái sẽ cảm thấy lạnh đi
- Gv nhận xét và yêu cầu hs rút ra kết luận gì qua thí nghiệm này? Gv có thể gợi ý tay của ta có phải luôn luôn phân biệt được chính xác độ nóng, lạnh hay không?
- Hs trả lời: Cảm giác của tay không cho phép xác định chính xác mức độ nóng lạnh
- Gv yêu cầu 1 hs khác nhận xét
- Hs nhận xét
- Gv nhận xét
- Gv: “ Vậy thì để biết được chính xác mức độ nóng lạnh cô và các em sẽ cùng tìm hiểu câu C2”
- Gv yêu cầu hs quan sát hình 22.3 ;22.4 và cho biết trong thí nghiệm này có những dụng cụ nào?
- Hs trả lời: Lọ thuỷ tinh, nhiệt kế, đèn cồn, một ít nước ,một ít đá,bộ giá đỡ
- Gv nhận xét
- Gv yêu cầu hs quan sát hình vẽ và cho biết thí nghiệm này dùng để làm gì? 
- Hs trả lời: Thí nghiệm dùng để xác định nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C và của nước đá đang tan là 00C nhờ vào số chỉ của nhiệt kế
- Gv yêu cầu 1 hs khác nhận xét
- Hs nhận xét
- Gv nhận xét
- Gv tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng nhiệt độ của hơi nước đang sôi và nhiệt độ của nước đá đang tan
- Gv giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm. 
- Gv thông báo cho hs biết ghđ và đcnn của nhiệt kế
- Gv hướng dẫn hs tiến hành thí nghiệm đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi
- Hs quan sát
- Gv yêu cầu 2 hs lên đọc số chỉ của nhiệt kế khi hơi nước đang sôi.Gv hướng dẫn các em cách đặt mắt để đọc kết quả được chính xác.
- Hs đọc kết quả: Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C
- Gv nhận xét
- Gv tiến hành thí nghiệm đo nhiệt độ của nước đá đang tan
- Hs quan sát
- Gv yêu cầu 2 hs lên đọc số chỉ của nhiệt kế
- Hs đọc kết quả: Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C
- Gv nhận xét và chốt lại vấn đề nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 1000C và nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C , nhờ số chỉ của nhiệt kế mà ta biết được chính xác nhiệt độ đó. Vậy để đo nhiệt độ ta dùng nhiệt kế
- Gv yêu cầu Hs ghi nội dung này vào vở
- Hs ghi bài
- Gv thông báo cho hs biết người ta lấy nhiệt độ của hơi nước đang sôi và của nước đá đang làm mốc để chia các vạch chia độ
- Gv yêu cầu hs cho biết nhiệt kế hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?
- Hs trả lời: Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt cùa các chất . Các chất nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
- Gv yêu cầu hs khác nhận xét
- Hs nhận xét
- Gv nhân xét và yêu cầu hs ghi nội dung này vào vở
- Hs ghi bài
 Gv yêu cầu hs cho biết có các loại nhiệt kế nào?
- Hs trả lời: Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế, nhiệt kế thuỷ ngân
- Gv nhận xét và yêu cầu hs ghi nội dung này vào vở
- Hs ghi bài
- Gv yêu cầu hs đọc C3
- Hs đọc
- Gv treo hình 22.5 lên bảng
- Gv đưa các loại nhiệt kế cho hs quan sát và giới thiệu tên gọi của các loại nhiệt kế
- Hs theo dõi
- Gv yêu cầu hs thảo luận nhóm và lên bảng điền ghđ và đcnn của các nhiệt kế
- Hs thảo luận và lên bảng điền các kết quả
Loại nhiệt kế
Ghđ
Đcnn
Nhiệt kế rượu
Từ -200C đến 500C
20C
Nhiệt kế thuỷ ngân
Từ -300C đến 1300C
10C
Nhiệt kế y tế
Tử 350C đến 420C
10C
- Gv nhận xét
- Gv yêu cầu hs làm một bài tập nhỏ để biết công dụng của các nhiệt kế
 Bài tập: Em hãy nối những từ bên cột bên trái với những từ thích hợp bên cột bên phải :
Loại nhiệt kế
Công dụng
Nhiệt kế rượu
Đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
Nhiệt kế thuỷ ngân
Đo nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế y tế
Đo nhiệt độ khí quyển
- Gv nhận xét 
- Gv yêu cầu hs điền vào bảng 22.1 trong sgk
- Gv yêu cầu hs cho biết có phải khi đo nhiệt độ ta có thể sử dụng bất cứ nhiệt kế nào?
- Hs trả lời: Không
- Gv nhận xét và thông báo cho hs biết tuỳ từng trường hợp đo mà ta sử dụng loại nhiệt kế cho phù hợp.Ta phải dựa vào ghđ của nhiệt kế.Gv lấy dẫn chứng như để đo nhiệt độ hơi nước đang sôi ta không thể dùng nhiệt kế y tế mà phải dùng nhiệt kế thủy ngân 
- Gv 1 hs đọc C4
- Hs đọc
- Gv yêu cầu suy nghĩ và trả lời
- Hs trả lời: Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt , có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể
- Gv yêu cầu hs khác nhận xét
- Hs nhận xét
- Gv nhận xét và giải thích thêm nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt của chất lỏng. Khi đưa nhiệt kế vào cơ thể, nhiệt độ cơ thể làm thuỷ ngân nóng lên, thuỷ ngân nở ra, mực thuỷ ngân dâng lên. Nhưng khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể nhiệt độ giảm, thuỷ ngân co lại, mực thuỷ ngân sẽ tụt xuống nhưng nhờ có chỗ thắt này mà thuỷ ngân sẽ không bị tụt xuống và ta đọc được nhiệt độ cơ thể một cách chính xác.
- Gv giải thích thêm trước khi đo nhiệt độ của cơ thể ta thường cầm phần thân nhiệt kế vẩy mạnh mấy cái .Vì thuỷ ngân có chỗ thắt eo nên trong lần đo trước khi vừa lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể ,thuỷ ngân bị giữ lại ở trên bầu cho nên trong lần đo tiếp theo ta cần vẩy mạnh để thuỷ ngân còn trên ống tụt xuống bầu.Sau khi đo chỉ số mới được chính xác.
- Gv yêu cầu hs trả lời câu hỏi phần đầu bài: Ta phải dùng dụng cụ nào để biết em bé có bị sốt hay không?
- Hs trả lời: Ta phải dùng nhiệt kế y tế
- Gv nhận xét và thông báo cho hs biết nhiệt độ bình thường của cơ thể người là 370C
*Hoạt động 4: Tìm hiểu nhiệt giai
(7 phút)
- Gv yêu cầu 1 hs đọc phần a
- Hs đọc
- Gv yêu cầu hs cho biết nhiệt giai là gì?
- Hs trả lời: Nhiệt giai là thang nhiệt độ
- Gv yêu cầu hs cho biết trong nhiệt giai Xenxiut thì nhiệt độ của hơi nước đang sôi và nước đá đang tan là bao nhiêu?
- Hs trả lời: Nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C và của hơi nước đang sôi là 1000C
- Gv nhận xét và yêu cầu hs ghi nội dung này vào vở
- Hs ghi bài
- Gv thông báo cho hs biết trong nhiệt giai Xenxiut người ta chia khoảng cách giữa nhiệt độ của nước đá đang tan và nhiệt độ của hơi nước đang sôi thành 100 phần bằng nhau, mỗi phần ứng với 10C. Trong nhiệt giai này những nhiệt độ thấp hơn 00C là nhiệt độ âm
- Gv yêu cầu 1 hs đọc phần b
- Hs đọc
- Gv yêu cầu hs cho biết trong nhiệt giai Farenhai nhiệt độ của nước đá đang tan và của hơi nước đang sôi là bao nhiêu?
- Hs trả lời: Nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F và của hơi nước đang sôi là 2120F
- Gv yêu cầu hs khác nhận xét
- Hs nhận xét
- Gv nhận xét và yêu cầu hs ghi nội dung này vào vở
- Hs ghi bài
- Gv yêu cầu hs so sánh nhiệt giai Xenxiut và nhiệt giai Farenhai
- Hs trả lời: 
Nhiệt giai
Xenxiut
Farenhai
Nhiệt độ nước đá đang tan
00C
320F
Nhiệt độ hơi nước đang sôi
1000C
2120F
- Gv nhận xét
- Gv hướng dẫn hs đổi từ 0C sang 0F
 200C=00C+200C
 =320F+(20x1,80F)=680F
*Hoạt động 5: Vận dụng
(8 phút)
- Gv yêu cầu 1 hs đọc C5
- Hs đọc
- Gv yêu cầu 2 hs lên bảng làm, các hs khác cùng theo dõi
- Hs lên bảng trình bày:
 Ta có:
 300C= 00C+300C
 = 320F+ (30 x 1,80F)
 = 860F
 370C= 00C+370C
 = 320F+ (37x1,80F)
 =98,60F
- Gv yêu cầu một số hs nhận xét
- Hs nhận xét
- Gv nhận xét và yêu cầu hs ghi C5 vào vở 
*Hoạt động 6: Củng cố và dặn dò
(3 phút)
- Gv yêu cầu 1 hs đọc phần có thể em chưa biết
- Hs đọc 
- Gv giới thiệu ngắn gọn về nhiệt giai Kenvin, nhiệt kế kim loại
- Gv yêu cầu Hs về nhà học bài và làm các bài tập trong sbt đồng thời xem trước bài 23: Thực hành đo nhiệt độ
 BÀI 22: NHIỆT KẾ- NHIỆT GIAI
1.Nhiệt kế
- Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ
- Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt của các chất
- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: nhiệt kế rượu, nhiệt kế y tế, nhiệt kế thuỷ ngân
2.Nhiệt giai
- Trong nhiệt giai Xenxiut, nhiệt độ của nước đá đang tan là 00C , của hơi nước đang sôi là 1000C
- Trong nhiệt giai Farenhai, nhiệt độ của nước đá đang tan là 320F và của hơi nước đang sôi là 2120F
Cách đổi từ 0C sang 0F
 10C=1,80F
3.Vận dụng
C5
Ta có:
 300C= 00C+300C
 = 320F+ (30 x 1,80F)
 = 860F
370C= 00C+370C
 = 320F+ (37x1,80F)
 =98,60F

Tài liệu đính kèm:

  • docvat lieu dan dienvat lieu cach diendong dien trong kim loai.doc